Pháp Luật Doanh Nghiệp

Cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp không?

Khi bước vào con đường kinh doanh, nhiều người đặt ra câu hỏi: “Một cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp không?” Đây là vấn đề pháp lý quan trọng, bởi quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp được pháp luật quy định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp 2020.

Tùy từng loại hình doanh nghiệp – doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH hay công ty cổ phần – quyền hạn của cá nhân sẽ có sự khác biệt. Nếu không nắm rõ, người kinh doanh rất dễ rơi vào tình trạng vi phạm, dẫn đến thủ tục đăng ký bị từ chối hoặc phải giải thể doanh nghiệp đã thành lập.

Trong bài viết này, Luật & Kế Toán An Khang sẽ phân tích chi tiết 3 nhóm vấn đề:

  1. Quy định cá nhân thành lập nhiều doanh nghiệp theo từng loại hình.
  2. Các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp.
  3. Nội dung cần có trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo luật.

Cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp không?

Cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp không? Quy định theo từng loại hình

1.1. Thành lập doanh nghiệp tư nhân – chỉ được 1 lần duy nhất

Căn cứ khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020:

“Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.”

Như vậy:

  • Một cá nhân chỉ được thành lập 01 doanh nghiệp tư nhân.
  • Không được đồng thời làm chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh.
  • Doanh nghiệp tư nhân cũng không có quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp tại công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh.

Đây là quy định hạn chế nhất trong các loại hình doanh nghiệp. Nếu muốn mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực khác, chủ DNTN nên cân nhắc chuyển đổi sang công ty TNHH hoặc cổ phần.

2.2. Thành lập công ty hợp danh – được phép nhiều nhưng có điều kiện

Theo khoản 1 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020:

  • Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân.
  • Thành viên hợp danh không được làm thành viên hợp danh ở công ty hợp danh khác, trừ trường hợp có sự nhất trí của tất cả thành viên hợp danh còn lại.

Điều này có nghĩa:

  • Một cá nhân có thể tham gia nhiều công ty hợp danh nếu được sự đồng ý của các thành viên hợp danh.
  • Tuy nhiên, vẫn bị hạn chế khi muốn đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân.

Thực tế, quy định này nhằm bảo đảm tính trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh, tránh tình trạng cá nhân cùng lúc gánh rủi ro pháp lý ở nhiều doanh nghiệp.

Cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp không?

1.3. Thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần – không giới hạn số lượng

Khác với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh, Luật Doanh nghiệp 2020 không giới hạn số lượng công ty TNHH hoặc công ty cổ phần mà một cá nhân được thành lập.

Cụ thể:

  • Cá nhân có thể đứng tên thành lập nhiều công ty TNHH một thành viên.
  • Có thể cùng lúc là thành viên góp vốn trong nhiều công ty TNHH hai thành viên trở lên.
  • Có thể là cổ đông sáng lập hoặc cổ đông thường của nhiều công ty cổ phần.

Đây chính là lý do nhiều doanh nhân tại Việt Nam có thể đồng thời sở hữu, điều hành nhiều doanh nghiệp, miễn sao không thuộc đối tượng bị cấm và đảm bảo tuân thủ các quy định về góp vốn, quản trị, nghĩa vụ thuế.

Ai bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp?

Cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp không?

Theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, những đối tượng sau không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

  1. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để kinh doanh thu lợi riêng.
  2. Cán bộ, công chức, viên chức theo Luật Cán bộ, công chức 2008 và Luật Viên chức 2010.
  3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan công an chuyên nghiệp trong Công an nhân dân (trừ trường hợp được cử làm đại diện phần vốn góp Nhà nước).
  4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước (trừ khi được cử làm đại diện phần vốn góp).
  5. Người chưa thành niên, người bị hạn chế/mất năng lực hành vi dân sự, tổ chức không có tư cách pháp nhân.
  6. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tạm giam, chấp hành hình phạt tù, đang cai nghiện bắt buộc, hoặc bị Tòa án cấm hành nghề.
  7. Pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh theo bản án, quyết định của Tòa án.

Do đó, trước khi đăng ký doanh nghiệp, cá nhân cần tự rà soát tình trạng pháp lý của mình để tránh hồ sơ bị từ chối.

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp gồm những gì?

Theo Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020, Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp cần có các nội dung chủ yếu sau:

  1. Tên doanh nghiệp.
  2. Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, email, fax (nếu có).
  3. Ngành, nghề kinh doanh.
  4. Vốn điều lệ (với công ty) hoặc vốn đầu tư của chủ DNTN.
  5. Đối với công ty cổ phần: các loại cổ phần, mệnh giá, tổng số cổ phần được quyền chào bán.
  6. Thông tin đăng ký thuế.
  7. Số lượng lao động dự kiến.
  8. Họ tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, giấy tờ pháp lý của chủ DNTN hoặc thành viên hợp danh.
  9. Họ tên, chữ ký, thông tin pháp lý của người đại diện theo pháp luật đối với công ty TNHH, công ty cổ phần.

Đây là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và sẽ được nộp kèm theo Điều lệ công ty, danh sách thành viên/cổ đông và giấy tờ chứng thực cá nhân.

Kết luận và khuyến nghị

Qua phân tích trên, có thể kết luận:

  • Doanh nghiệp tư nhân: một cá nhân chỉ được thành lập duy nhất một.
  • Công ty hợp danh: có thể tham gia nhiều công ty nhưng cần sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.
  • Công ty TNHH, công ty cổ phần: không bị giới hạn số lượng doanh nghiệp cá nhân được thành lập.

Tuy nhiên, cần lưu ý đến quy định về các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp để đảm bảo tính pháp lý ngay từ khâu chuẩn bị hồ sơ.

Liên hệ tư vấn thành lập doanh nghiệp tại An Khang

Thành lập doanh nghiệp là bước khởi đầu quan trọng cho sự nghiệp kinh doanh, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không am hiểu pháp luật. Với hơn nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực luật doanh nghiệp, kế toán – thuế, Luật & Kế Toán An Khang sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong mọi thủ tục.

Gọi ngay 0936 149 833 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ trọn gói từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

5/5 - (100 votes)

Lê Khắc Dũng

Thạc sĩ Luật Lê Khắc Dũng, chuyên gia pháp lý doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, sở hữu kiến thức chuyên sâu về thành lập doanh nghiệp, bảo hộ nhãn hiệu và thuế. Cùng Luật An Khang, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp toàn diện, giúp Doanh nghiệp Việt vượt qua mọi thử thách pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *