Tại sao doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? 5 nguyên nhân chính
Nguyên nhân thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một trong những là một trong những vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm. Bài viết này Luật An Khang sẽ chia sẻ 5 trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cách phòng tránh để các doanh nghiệp thận trọng hơn trong quá trình hoạt động.
- Ý nghĩa của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Các nội dung khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
- Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 1 năm mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế
- Doanh nghiệp không gửi báo cáo đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản
- Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp
- Trường hợp khác
- Hậu quả của việc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Biện pháp phòng tránh và khắc phục
- KẾT LUẬN
Ý nghĩa của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (tên gọi khác là giấy phép đăng ký kinh doanh hay giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) là văn bản bằng giấy hoặc văn bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp, ghi lại những thông tin về đăng ký thành lập doanh nghiệp. Đây là cơ sở để cơ quan chức năng quản lý các thông tin cơ bản cũng như xác nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp kể từ ngày được cấp.
Ý nghĩa của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay thường được gọi là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đăng ký kinh doanh;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản giấy hoặc bản điện tử, được cấp bởi cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được hiểu như “giấy khai sinh” ghi nhận các thông tin về đăng ký doanh nghiệp, nhằm giúp các cơ quan chức năng quản lý và kiểm soát các thông tin cơ bản của doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp xác nhận công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp.
Dựa vào khái niệm trên, ta có thể hiểu, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chính là việc nhà nước không còn công nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp mất tư cách tham gia các hoạt động kinh doanh. Đồng thời, cơ quan cấp giấy phép ra quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.
Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 5 trường hợp sau đây:
Các nội dung khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
Trong trường hợp doanh nghiệp cố tình kê khai thông tin giả mạo và bị Phòng ĐKKD nghi ngờ về tính xác thực của hồ sơ, Phòng ĐKKD sẽ gửi văn bản đề nghị cơ quan công an xác định hành vi giả mạo của doanh nghiệp.
Cơ quan công an tiến hành xác minh và trả kết quả bằng văn bản cho Phòng ĐKKD trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Tùy thuộc vào kết quả phản hồi từ cơ quan công an mà cách thức xử lý của Phòng ĐKKD sẽ khác nhau, cụ thể:
- Nếu hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là giả mạo, Phòng ĐKKD ra thông báo về hành vi vi phạm kèm quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Trong trường hợp đăng ký thay đổi giấy phép kinh doanh với thông tin thay đổi là giả mạo, Phòng ĐKKD xử lý như sau:
- Ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp;
- Ra quyết định hủy bỏ các nội dung giả mạo và cấp giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung ĐKKD theo thông tin của hồ sơ hợp lệ gần nhất;
- Yêu cầu doanh nghiệp thực hiện lại thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung ĐKKD;
- Cuối cùng, thông báo đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 1 năm mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế
Nếu phát hiện doanh nghiệp đã ngừng hoạt động kinh doanh từ 1 năm trở lên nhưng không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, Phòng ĐKKD xử lý như sau:
- Ra thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng ĐKKD để giải trình;
- Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn trong thông báo mà nội dung giải trình không được chấp thuận hoặc người đại diện của doanh nghiệp không đến, Phòng ĐKKD ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp không gửi báo cáo đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản
Doanh nghiệp không gửi báo cáo về việc tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 cho cơ quan ĐKKD trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo, hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan ĐKKD.
Phòng ĐKKD theo đó sẽ tiến hành xử lý như sau:
- Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp báo cáo, Phòng ĐKKD gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở để giải trình;
- Sau khi hết 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn trong thông báo mà nội dung giải trình không được chấp thuận hoặc người đại diện của doanh nghiệp không đến, Phòng ĐKKD ra quyết định thu hồi giấy phép của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp
Tất cả các cá nhân, tổ chức đều có quyền thành lập công ty, ngoại trừ những đối tượng được nhắc đến tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
Khi đó, nếu chủ thể thành lập doanh nghiệp thuộc 1 trong các trường hợp bị cấm thì được xem là không thỏa mãn điều kiện thành lập doanh nghiệp và bị xử lý như sau:
- Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH 1TV thuộc sở hữu của cá nhân: Ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và lập tức ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Đối với công ty TNHH 1TV được sở hữu bởi một tổ chức, công ty TNHH 2TV trở lên, công ty hợp danh và công ty cổ phần: Ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện thay đổi theo yêu cầu thì sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp khác
Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khác được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hậu quả của việc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp
Đối với các bên liên quan (đối tác, khách hàng, nhân viên,…)
Biện pháp phòng tránh và khắc phục
(1) Trước khi tiến hành thủ tục đăng ký thành lập công ty hoặc đăng ký thành viên góp vốn, tổ chức/cá nhân nên tham khảo kỹ điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
(2) Cân nhắc đưa thông tin vào hồ sơ đăng ký thành lập công ty (được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) như: tên công ty, địa chỉ trụ sở, loại hình doanh nghiệp, vốn điều lệ… Những thông tin đó phải là nội dung có tồn tại và đúng với tình trạng thực tế của doanh nghiệp khi đi vào hoạt động.
(3) Gửi hồ sơ thông báo xin tạm ngừng kinh doanh đến Phòng ĐKKD, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở trước ít nhất 3 ngày tính từ ngày tạm ngừng kinh doanh.
Ngoài ra, trong trường hợp doanh nghiệp muốn quay lại hoạt động trước thời hạn đã thông báo thì phải làm hồ sơ đăng ký hoạt động trở lại với Sở KH&ĐT, trước ít nhất 3 ngày tính đến ngày quay lại hoạt động. Nếu không, có thể bị xử phạt tiền từ 10.000.000 – 15.000.000 đồng.
Hoặc nếu có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn, chậm nhất 3 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng, doanh nghiệp cũng phải gửi thông báo đến Phòng ĐKKD. Doanh nghiệp lưu ý là, thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
(4) Gửi báo cáo về việc tuân thủ Luật Doanh nghiệp 2020 định kỳ cho Phòng ĐKKD đúng thời hạn theo quy định;
Bắt buộc phải gửi báo cáo theo quy định khi nhận được yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan có thẩm quyền.
KẾT LUẬN
Trên đây là phần chia sẻ thông tin về công ty con của Luật An Khang. Quý khách hàng muốn tìm hiểu thêm quy định pháp luật về doanh nghiệp hoặc cần tư vấn thêm về các vấn đề pháp lý khác, Luật An Khang luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của bạn. Hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline nhé!