Pháp Luật Kế Toán

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là mốc thời gian quan trọng mà người nộp thuế cần tuân thủ để tránh rủi ro bị xử phạt và bảo đảm quyền lợi hợp pháp. Luật An Khang sẽ cung cấp chi tiết quy định về thời hạn nộp thuế TNCN thông qua bài viết dưới đây.

thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của mỗi cá nhân, bao gồm cả tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, đầu tư và nhiều nguồn thu nhập hợp pháp khác. 

Khác với thuế gián thu (như thuế giá trị gia tăng), thuế TNCN gắn liền trực tiếp với từng người nộp, phản ánh nghĩa vụ tài chính của cá nhân đối với Nhà nước.
Cơ sở pháp lý: Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012); Luật Quản lý thuế 2019.

Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân

Ai là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

thuế thu nhập cá nhân

2.1 Cá nhân cư trú tại Việt Nam

  • Cá nhân cư trú là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.
  • Nghĩa vụ: Nộp thuế với toàn bộ thu nhập phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Ví dụ: Một chuyên gia người Việt đi công tác tại Singapore 3 tháng, phần thu nhập tại Singapore vẫn tính vào nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.

2.2 Cá nhân không cư trú

  • Là người không đáp ứng điều kiện cư trú.
  • Nghĩa vụ: Chỉ nộp thuế với phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Ví dụ: Một ca sĩ nước ngoài sang Việt Nam biểu diễn và nhận thù lao tại Việt Nam thì chỉ phần thu nhập đó mới bị đánh thuế.

2.3 Người làm công ăn lương

  • Bao gồm cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  • Chỉ phải nộp thuế khi sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh (11 triệu đồng/tháng cho bản thân, 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc) mà thu nhập vẫn vượt ngưỡng chịu thuế.

2.4 Cá nhân kinh doanh

  • Bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong nhiều lĩnh vực (dịch vụ, buôn bán, sản xuất…).
  • Có thể nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc kê khai.

Ví dụ: Một hộ kinh doanh quán ăn nhỏ có doanh thu 300 triệu/năm sẽ thuộc diện nộp thuế TNCN.

2.5 Cá nhân có thu nhập từ nguồn khác

  • Đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản.
  • Thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản, tài sản có giá trị lớn.

 Như vậy, phạm vi đối tượng chịu thuế TNCN rất rộng, bao gồm không chỉ lao động hưởng lương mà cả nhà đầu tư, người kinh doanh và những cá nhân có nguồn thu nhập đặc biệt.

Cơ sở pháp lý: Điều 2 Luật Thuế TNCN 2007 (sửa đổi 2012); Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC).

Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được xác định dựa trên kỳ khai thuế: theo tháng, theo quý, theo năm hoặc theo phương pháp khoán đối với hộ kinh doanh. Người nộp thuế cần nắm rõ các mốc thời gian này để thực hiện đúng quy định pháp luật và tránh bị xử phạt.

thuế thu nhập cá nhân

3.1. Nộp theo tháng

  • Thời hạn: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Ví dụ: Nếu doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN của người lao động trong tháng 2/2025, thì hạn cuối để nộp số thuế này vào ngân sách nhà nước là ngày 20/3/2025.
  • Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp, tổ chức trả thu nhập có quy mô lớn, số lao động nhiều và số thuế khấu trừ hàng tháng cao.

Cơ sở pháp lý: Điểm a khoản 1 Điều 44 Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019.

3.2. Nộp theo quý

  • Thời hạn: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau.
  • Ví dụ: Nếu doanh nghiệp phát sinh nghĩa vụ thuế trong quý 4/2024 (từ tháng 10 đến tháng 12), thì hạn cuối để nộp là 31/1/2025.
  • Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh không thuộc diện khai thuế theo tháng.

Cơ sở pháp lý: Điểm b khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.

3.3. Nộp theo năm

  • Hồ sơ quyết toán thuế TNCN của tổ chức, cá nhân trả thu nhập: Hạn cuối là ngày 31/3 của năm sau.

Ví dụ: Công ty chi trả thu nhập cho nhân viên trong năm 2024 thì phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2024 chậm nhất vào 31/3/2025.

  • Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN: Hạn cuối thường là 30/4, hoặc 2/5 nếu trùng vào kỳ nghỉ lễ.

Ví dụ: Cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn trong năm 2024 phải tự quyết toán, thì hạn cuối là 30/4/2025. Do ngày 30/4 – 1/5 là kỳ nghỉ, hạn sẽ dời sang 2/5/2025.

  • Hồ sơ khai thuế năm: Hạn cuối là 31/1 của năm sau.

Ví dụ: Cá nhân khai thuế năm 2024 thì hạn cuối là 31/1/2025.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.

3.4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp khoán

  • Thời hạn chung: Chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước liền kề. Cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để ấn định mức thuế khoán cho năm tiếp theo.

  • Trường hợp mới kinh doanh: Cá nhân, hộ kinh doanh phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động.

Ví dụ: Một hộ kinh doanh mở tiệm tạp hóa vào ngày 5/4/2025 thì hạn cuối nộp hồ sơ khai thuế khoán là 15/4/2025.

Cơ sở pháp lý: Điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.

Xem thêm: Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân online

Mức phạt khi chậm nộp hoặc không nộp thuế TNCN

4.1 Phạt nộp chậm hồ sơ khai thuế

  • Nộp muộn 1–5 ngày (có tình tiết giảm nhẹ): cảnh cáo.
  • Nộp muộn đến 30 ngày: phạt từ 2 – 5 triệu đồng.
  • Nộp muộn 31–60 ngày: phạt từ 5 – 8 triệu đồng.
  • Nộp muộn trên 90 ngày, không phát sinh thuế: phạt từ 8 – 15 triệu đồng.
  • Nộp muộn trên 90 ngày, có phát sinh thuế: phạt từ 15 – 25 triệu đồng.

Ví dụ: Một doanh nghiệp trả thu nhập cho nhân viên nhưng chậm nộp hồ sơ khai thuế TNCN 2 tháng sẽ bị phạt từ 5 – 8 triệu đồng.

Cơ sở pháp lý: Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

4.2 Phạt chậm nộp tiền thuế

Ngoài việc phạt hồ sơ, cá nhân/tổ chức còn phải nộp tiền phạt do chậm nộp tiền thuế.

  • Công thức:
    Tiền phạt = Số tiền thuế TNCN phải nộp x 0,03% x số ngày chậm nộp

Ví dụ:
Một cá nhân phải nộp 50 triệu đồng thuế TNCN, nhưng nộp chậm 30 ngày.
Tiền phạt = 50.000.000 x 0,03% x 30 = 450.000 đồng.

Nếu số thuế nộp càng lớn và thời gian chậm càng dài, số tiền phạt có thể lên tới hàng chục triệu đồng.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019.

Trên đây, Luật An Khang đã cung cấp toàn bộ thông tin chi tiết về thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành. Bài viết sẽ giúp cá nhân và doanh nghiệp nắm rõ các mốc thời gian quan trọng, từ đó thực hiện đúng nghĩa vụ thuế và tránh các rủi ro pháp lý. Nếu còn thắc mắc hoặc cần hỗ trợ dịch vụ quyết toán, kê khai thuế, hãy liên hệ ngay với Luật An Khang để được tư vấn kịp thời.

5/5 - (100 votes)

Lê Khắc Dũng

Thạc sĩ Luật Lê Khắc Dũng, chuyên gia pháp lý doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, sở hữu kiến thức chuyên sâu về thành lập doanh nghiệp, bảo hộ nhãn hiệu và thuế. Cùng Luật An Khang, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp toàn diện, giúp Doanh nghiệp Việt vượt qua mọi thử thách pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *