Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công là khoản nghĩa vụ tài chính gắn liền trực tiếp với người lao động. Hiểu rõ mức đóng và cách tính thuế TNCN 2025 giúp bạn chủ động quản lý thu nhập và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Trong bài viết này, Luật An Khang sẽ phân tích chi tiết cách tính và mức thuế phải nộp theo quy định hiện hành.
Thu nhập tính thuế đối với tiền lương, tiền công
Theo quy định, thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản không tính thuế và khoản được miễn (nếu có). Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2025 đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Nguyên tắc tính thuế là: thu nhập càng cao, thuế suất càng lớn. Biểu thuế được chia thành 7 bậc, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Như vậy, để biết mức đóng thuế năm 2025, cá nhân cần xác định rõ thu nhập tính thuế hàng tháng hoặc hàng năm, sau đó áp dụng theo biểu thuế nêu trên.
Xem thêm: Thuế TNCN
Cách tính thuế TNCN 2025 theo từng đối tượng
2.1 Cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Căn cứ Luật Thuế TNCN 2007 và Điều 7, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, công thức xác định thuế phải nộp như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = (Tổng thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ) × Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế = (Tổng thu nhập cá nhân) – (Khoản thu nhập không tính thuế)
Ngoài phương pháp tính trực tiếp, người nộp thuế có thể sử dụng công thức rút gọn quy định tại Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 triệu + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 triệu đến 10 triệu | 10% | 0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu | 10% TNTT – 0,25 triệu |
3 | Trên 10 triệu đến 18 triệu | 15% | 0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu | 15% TNTT – 0,75 triệu |
4 | Trên 18 triệu đến 32 triệu | 20% | 1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu | 20% TNTT – 1,65 triệu |
5 | Trên 32 triệu đến 52 triệu | 25% | 4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu | 25% TNTT – 3,25 triệu |
6 | Trên 52 triệu đến 80 triệu | 30% | 9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu | 30 % TNTT – 5,85 triệu |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu | 35% TNTT – 9,85 triệu |
Cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng
Căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
- Nếu tổng thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, tổ chức trả thu nhập phải khấu trừ 10% trước khi chi trả.
- Trường hợp cá nhân có thu nhập duy nhất từ khoản này và dự kiến tổng thu nhập năm chưa đến mức nộp thuế, có thể làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN để tạm thời chưa bị khấu trừ.
Công thức tính: Thuế TNCN phải nộp = 10% × Tổng thu nhập trước khi trả
2. Cá nhân không cư trú
Theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam phải nộp thuế như sau:
Thuế TNCN = 1/5 × Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập chịu thuế được xác định như đối với cá nhân cư trú.
- Không áp dụng biểu thuế lũy tiến, không được giảm trừ gia cảnh.
Việc xác định phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam được tính theo hai trường hợp:
- Người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam: tính theo số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam chia cho tổng số ngày làm việc trong năm.
- Người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam: tính theo số ngày có mặt tại Việt Nam chia cho 365 ngày.
Thu nhập tính thuế còn bao gồm các khoản lợi ích khác (bằng tiền hoặc hiện vật) mà người lao động được hưởng ngoài lương, do người sử dụng lao động chi trả.
Xem thêm: Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN online
Lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2025?
Theo Điều 19 Luật Thuế TNCN (sửa đổi 2012) và Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14:
- Mỗi cá nhân nộp thuế được tính khoản giảm trừ cơ bản: 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).
- Với người phụ thuộc, mức giảm trừ được xác định là 4,4 triệu đồng/người cho mỗi tháng.
Như vậy:
- Cá nhân không có người phụ thuộc: chỉ nộp thuế khi có thu nhập từ 11 triệu đồng/tháng trở lên.
- Cá nhân có người phụ thuộc: được cộng thêm 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc trước khi tính thuế.
Khi xác định thu nhập tính thuế, người lao động còn được trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học và các khoản thu nhập được miễn khác.
Thuế thu nhập cá nhân năm 2025 được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần với 7 bậc thuế. Người lao động cần xác định rõ tình trạng cư trú, mức thu nhập tính thuế và các khoản giảm trừ để tính đúng nghĩa vụ thuế. Đặc biệt, cá nhân chỉ bắt đầu nộp thuế khi thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng (chưa tính người phụ thuộc).
Ví dụ minh họa cách tính thuế TNCN năm 2025
Để bạn dễ hình dung, dưới đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với chị B, hiện đang ký hợp đồng lao động trên 3 tháng tại một công ty ở TP. Hồ Chí Minh với các thông tin sau:
- Mức lương theo hợp đồng: 25.000.000đ/tháng
- Phụ cấp xăng xe: 500.000đ
- Số người phụ thuộc: 2 người
- Không có khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học trong tháng
Bước 1: Tính tổng mức thu nhập
Tổng thu nhập = 25.000.000 + 500.000 = 25.500.000đ
Bước 2: Xác định các khoản thu nhập được miễn thuế
Phụ cấp xăng xe 500.000đ thuộc diện miễn thuế
→ Thu nhập phải chịu thuế = 25.500.000 – 500.000 = 25.000.000đ
Bước 3: Các khoản bảo hiểm bắt buộc
- BHXH (8%) = 25.000.000 x 8% = 2.000.000đ
- BHYT (1,5%) = 25.000.000 x 1,5% = 375.000đ
- BHTN (1%) = 25.000.000 x 1% = 250.000đ
→ Tổng bảo hiểm = 2.625.000đ
Bước 4: Các khoản giảm trừ
- Giảm trừ bản thân: 11.000.000đ
- Giảm trừ người phụ thuộc: 2 x 4.400.000 = 8.800.000đ
→ Tổng giảm trừ = 19.800.000đ
Bước 5: Tính toán khoản thu nhập làm căn cứ nộp thuế
Thu nhập tính thuế = 25.000.000 – (2.625.000 + 19.800.000) = 2.575.000đ
Bước 6: Xác định bậc thuế và số thuế phải nộp
Với thu nhập tính thuế 2.575.000đ, chị B thuộc bậc 1 (đến 5 triệu đồng).
→ Thuế TNCN phải nộp = 5% x 2.575.000 = 128.750đ
Như vậy, trong tháng, chị B chỉ phải nộp 128.750đ tiền thuế TNCN nhờ có 2 người phụ thuộc và khoản miễn trừ bảo hiểm.
Xem thêm: Hoàn thuế TNCN
Trên đây là toàn bộ thông tin về mức đóng và cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2025. Người lao động cần nắm vững để tránh sai sót khi quyết toán thuế và đảm bảo quyền lợi hợp pháp. Luật An Khang sẵn sàng hỗ trợ mọi thắc mắc và giúp Quý khách tiết kiệm thời gian với sự tư vấn nhanh gọn, chính xác.