Pháp Luật Kế Toán

Thời hạn kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành

Thời hạn kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là mốc thời gian quan trọng, giúp cá nhân và tổ chức thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, tránh bị xử phạt do chậm trễ. Tùy từng đối tượng và loại thu nhập, thời hạn kê khai có sự khác nhau. Bài viết này sẽ tổng hợp chi tiết các trường hợp kê khai thuế thu nhập cá nhân, kèm theo cơ sở pháp lý và ví dụ thực tế, để người nộp thuế dễ dàng nắm bắt.

thuế thu nhập cá nhân

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế

  • Khai theo tháng: Nếu trong tháng phát sinh số thuế khấu trừ từ 50 triệu đồng trở lên, tổ chức, cá nhân phải nộp tờ khai chậm nhất vào ngày 20 của tháng kế tiếp.
  • Khai theo quý: Nếu không thuộc diện khai theo tháng, tổ chức thực hiện kê khai theo quý, hạn cuối là ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau.
  • Quyết toán thuế năm: Dù có hay không phát sinh khấu trừ, tổ chức trả thu nhập vẫn phải lập hồ sơ quyết toán thay cho các cá nhân ủy quyền, hạn cuối 31/3 năm sau.

 Ví dụ: Doanh nghiệp A có số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ tháng 8/2024 là 60 triệu đồng. Như vậy, doanh nghiệp phải kê khai theo tháng, hạn cuối là 20/9/2024.

Cơ sở pháp lý: Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC; Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.

Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

thuế thu nhập cá nhân

  • Trường hợp làm việc tại tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế: cá nhân phải tự kê khai theo quý.
  • Trường hợp nhận lương từ nước ngoài: cá nhân kê khai trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
  • Quyết toán thuế: Cá nhân có trách nhiệm quyết toán nếu số thuế phải nộp thêm hoặc nộp thừa cần hoàn/bù trừ.
  • Hạn cuối quyết toán: Ngày 30/4 năm sau (hoặc ngày làm việc tiếp theo nếu rơi vào kỳ nghỉ lễ).

 Ví dụ: Một cá nhân làm việc cho công ty Nhật Bản, được trả lương từ Nhật chuyển về Việt Nam. Người này phải kê khai thuế TNCN theo quý tại cơ quan thuế nơi cư trú.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC; Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.

Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh

  • Phương pháp kê khai: Cá nhân kinh doanh hạch toán được doanh thu (nhưng không hạch toán được chi phí) kê khai theo quý.
  • Phương pháp khoán: Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế khoán thì kê khai theo năm, hạn cuối là 15/12 của năm trước liền kề.
  • Kinh doanh lưu động (buôn chuyến): Kê khai theo từng lần phát sinh.
  • Cho thuê nhà, đất, tài sản khác: Kê khai theo quý hoặc từng lần phát sinh tùy hợp đồng.

 Ví dụ: Một hộ kinh doanh ăn uống nhỏ lẻ nộp thuế khoán năm 2024, thì hạn cuối nộp hồ sơ khai thuế là 15/12/2023.

Cơ sở pháp lý: Điểm b Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC; Điểm c Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.

Xem thêm: Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân online

Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

thuế thu nhập cá nhân

Khai theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp được miễn thuế.

Hồ sơ chỉ được cơ quan quản lý bất động sản chấp nhận khi có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận được miễn thuế.

 Ví dụ: Cá nhân chuyển nhượng một mảnh đất vào tháng 5/2024, phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân trước khi hoàn tất thủ tục sang tên.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán

  • Chuyển nhượng vốn góp: Cá nhân cư trú kê khai theo từng lần chuyển nhượng; nếu là cá nhân không cư trú, bên nhận chuyển nhượng khấu trừ và kê khai thay.
  • Chuyển nhượng chứng khoán:

  • Nếu giao dịch qua Sở giao dịch chứng khoán: Công ty chứng khoán/ngân hàng lưu ký khai thuế thay cho cá nhân.
  • Nếu không qua Sở giao dịch: tùy trường hợp, công ty chứng khoán hoặc tổ chức phát hành khấu trừ và kê khai thay.

Cuối năm, cá nhân có thể tự quyết toán thuế nếu có yêu cầu.

 Ví dụ: Một nhà đầu tư bán cổ phiếu tại HOSE, công ty chứng khoán sẽ khấu trừ 0,1% giá trị giao dịch và kê khai thay, cá nhân không phải tự nộp hồ sơ hàng tháng.

Cơ sở pháp lý: Khoản 4, 5 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng

  • Phải kê khai theo từng lần phát sinh, kể cả khi thuộc diện miễn thuế.
  • Thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ được thực hiện khi có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận miễn thuế.

 Ví dụ: Một người được tặng bất động sản từ cha mẹ, phải nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trước khi làm thủ tục sang tên.

Cơ sở pháp lý: Khoản 6 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh ở nước ngoài

  • Khai theo từng lần phát sinh.
  • Riêng thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì khai theo quý.

 Ví dụ: Một giảng viên Việt Nam nhận thù lao giảng dạy online từ Mỹ, phải khai thuế thu nhập cá nhân theo quý tại Việt Nam.

Cơ sở pháp lý: Khoản 7 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cá nhân không cư trú có thu nhập tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài

  • Khai theo từng lần phát sinh (đối với thu nhập từ bất động sản, vốn, chứng khoán).
  • Khai theo quý (đối với tiền lương, tiền công).

Cơ sở pháp lý: Khoản 8 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Xem thêm: Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Trên đây là toàn bộ quy định chi tiết về thời hạn kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với từng đối tượng và loại thu nhập theo Thông tư 111/2013/TT-BTC và Luật Quản lý thuế 2019. Việc tuân thủ đúng mốc thời gian không chỉ giúp cá nhân, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế minh bạch mà còn tránh bị xử phạt hành chính. Nếu còn vướng mắc, hãy liên hệ ngay với Luật An Khang để được tư vấn và hỗ trợ thủ tục kê khai, quyết toán thuế kịp thời, chính xác.

 

5/5 - (100 votes)

Lê Khắc Dũng

Thạc sĩ Luật Lê Khắc Dũng, chuyên gia pháp lý doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, sở hữu kiến thức chuyên sâu về thành lập doanh nghiệp, bảo hộ nhãn hiệu và thuế. Cùng Luật An Khang, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp toàn diện, giúp Doanh nghiệp Việt vượt qua mọi thử thách pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *