Pháp Luật Kế Toán

Mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN là bao nhiêu?

Trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) ở Việt Nam, giảm trừ gia cảnh là một trong những chế định quan trọng nhằm bảo đảm công bằng, giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế, đồng thời phản ánh đúng khả năng đóng góp tài chính của từng cá nhân. Vậy giảm trừ gia cảnh là gì, mức giảm trừ hiện nay được tính như thế nào, và ai được xem là người phụ thuộc để được hưởng giảm trừ? Luật An Khang sẽ giúp Quý khách hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

thuế TNCN

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC), khoản giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền mà người nộp thuế được phép khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế trước khi tính ra thu nhập tính thuế. Nói cách khác, khi một cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, hoặc từ kinh doanh, trước khi tính thuế TNCN, họ sẽ được trừ đi một số tiền nhất định gọi là giảm trừ gia cảnh.

Mục đích của quy định này là đảm bảo rằng phần thu nhập tối thiểu cần thiết để duy trì cuộc sống của người nộp thuế và gia đình họ sẽ không bị đánh thuế. Chỉ phần thu nhập vượt trên mức giảm trừ mới phải chịu thuế.

Ví dụ: Nếu một người lao động có thu nhập 20 triệu đồng/tháng, thì trước khi tính thuế sẽ được trừ đi mức giảm trừ cho bản thân (11 triệu đồng) và có thể thêm mức giảm trừ cho người phụ thuộc (nếu có). Nhờ đó, thuế được tính trên phần thu nhập thực sự vượt quá ngưỡng tối thiểu.

Xem thêm: Thuế TNCN

Ngưỡng giảm trừ gia cảnh áp dụng mới nhất

thuế TNCN

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, từ kỳ tính thuế năm 2020 đến nay, mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng thống nhất trên cả nước như sau:

  • Cá nhân chịu thuế: được áp dụng mức khấu trừ 11 triệu đồng mỗi tháng, tức khoảng 132 triệu đồng trong một năm.

  • Mỗi người được tính là người phụ thuộc: được hưởng mức khấu trừ 4,4 triệu đồng/tháng.

So với mức cũ (9 triệu đồng/tháng cho bản thân và 3,6 triệu đồng/tháng cho người phụ thuộc), quy định mới đã tăng lên đáng kể. Đây là sự điều chỉnh phù hợp với mức sống thực tế và tình hình kinh tế – xã hội.

Việc nâng mức giảm trừ gia cảnh giúp người lao động giảm bớt áp lực nộp thuế, đặc biệt trong bối cảnh chi phí sinh hoạt ngày càng tăng. Chính sách này thể hiện tính nhân văn của hệ thống thuế, khuyến khích người lao động an tâm làm việc và đóng góp cho xã hội.

Xác định người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh

Một trong những yếu tố quan trọng khi tính giảm trừ gia cảnh là xác định đúng đối tượng người phụ thuộc. Theo Luật Thuế TNCN và hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc là những cá nhân mà người nộp thuế có nghĩa vụ hoặc trực tiếp nuôi dưỡng.

3.1. Con của người nộp thuế

Người phụ thuộc có thể là con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng. Các trường hợp cụ thể được tính là người phụ thuộc gồm:

  • Con nhỏ hơn 18 tuổi (tính theo số tháng đủ).
  • Con đã 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật, không còn khả năng làm việc.
  • Con từ 18 tuổi trở lên đang theo học tập ở bậc phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc tham gia học nghề trong nước hay ngoài nước, và không có khoản thu nhập hoặc mức thu nhập trung bình mỗi tháng trong năm không vượt quá 1 triệu đồng.

Điểm đáng chú ý là ngay cả trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 9 sau khi thi tốt nghiệp THPT, con vẫn được coi là người phụ thuộc nếu không có thu nhập vượt quá mức quy định.

3.2. Vợ hoặc chồng, cha mẹ và những người thân khác

Ngoài con, người phụ thuộc còn bao gồm:

  • Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.

  • Cha mẹ của người nộp thuế hoặc cha mẹ vợ/chồng, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha dượng, mẹ kế nếu thuộc diện không có thu nhập hoặc có thu nhập rất thấp.
  • Những cá nhân khác không nơi nương tựa, do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:

    • Anh, chị, em ruột.
    • Ông, bà nội ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột.
    • Người cháu thuộc hàng anh, chị, em ruột.
    • Các cá nhân khác theo quy định pháp luật mà người nộp thuế đang trực tiếp chăm sóc.

Việc xác định người phụ thuộc trong nhóm này thường phức tạp hơn, vì cơ quan thuế sẽ yêu cầu chứng minh trách nhiệm nuôi dưỡng. Do đó, người nộp thuế cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ như giấy khai sinh, giấy xác nhận tình trạng lao động, thu nhập hoặc xác nhận của chính quyền địa phương.

Xem thêm: Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

Điều kiện nào để cá nhân được coi là người phụ thuộc?

thuế TNCN

Không phải ai cũng được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh. Pháp luật đã quy định cụ thể các điều kiện:

  • Người trong độ tuổi có khả năng làm việc: 
  • Phải bị khuyết tật hoặc mắc bệnh nặng, không có khả năng lao động (như suy thận mãn, ung thư, AIDS…).
  • Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng ≤ 1 triệu đồng.
  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động: Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng ≤ 1 triệu đồng.

Như vậy, yếu tố quan trọng nhất là tình trạng thu nhập và khả năng lao động. Người trong độ tuổi lao động nhưng có sức khỏe bình thường thì sẽ không được tính là người phụ thuộc, dù thu nhập thấp.

Xem thêm: Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN online

Một số lưu ý khi đăng ký người phụ thuộc

Để được hưởng quyền lợi giảm trừ gia cảnh khi kê khai người phụ thuộc, người nộp thuế cần thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan thuế. Một số điểm quan trọng:

  • Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm: giấy khai sinh (đối với con), giấy xác nhận khuyết tật, giấy xác nhận học tập, hoặc xác nhận không nơi nương tựa từ địa phương.
  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần cho một người nộp thuế trong cùng kỳ tính thuế, căn cứ theo điểm c.2.4 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Ví dụ, nếu cả cha và mẹ đều có thu nhập, việc đăng ký giảm trừ cho con chỉ áp dụng cho một người. Khi có thay đổi về người phụ thuộc (sinh thêm con, con đi làm, cha mẹ qua đời…), người nộp thuế phải thông báo kịp thời để điều chỉnh.

 

5/5 - (100 votes)

Lê Khắc Dũng

Thạc sĩ Luật Lê Khắc Dũng, chuyên gia pháp lý doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, sở hữu kiến thức chuyên sâu về thành lập doanh nghiệp, bảo hộ nhãn hiệu và thuế. Cùng Luật An Khang, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp toàn diện, giúp Doanh nghiệp Việt vượt qua mọi thử thách pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *