Pháp Luật Kế Toán

Giá tính thuế GTGT 2025: Quy định mới nhất doanh nghiệp cần biết

Giá tính thuế giá trị gia tăng (giá tính thuế GTGT) là một trong những yếu tố quan trọng nhất khi xác định số thuế GTGT mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải nộp. Theo Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, pháp luật đã quy định rất chi tiết về cách xác định giá tính thuế trong từng trường hợp.

Luật An Khang xin phân tích rõ ràng các quy định pháp lý để doanh nghiệp dễ dàng áp dụng vào thực tế.

Giá tính thuế GTGT

Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra

Theo quy định, giá tính thuế GTGT hàng hóa dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT.

Ví dụ: Doanh nghiệp A bán sản phẩm X với giá 100 triệu đồng, thuế suất GTGT 10%. Khi đó:

  • Giá tính thuế GTGT: 100 triệu đồng
  • Thuế GTGT phải nộp: 100 triệu x 10% = 10 triệu đồng

Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và bảo vệ môi trường

Một số trường hợp đặc thù, giá tính thuế GTGT được xác định dựa trên giá bán đã bao gồm các loại thuế gián thu khác nhưng chưa có GTGT, cụ thể:

  • Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt → giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có GTGT.
  • Hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường → giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có GTGT.
  • Hàng hóa đồng thời chịu cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường → giá bán đã bao gồm cả hai loại thuế trên nhưng chưa có GTGT.

Giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu

Đối với hàng nhập khẩu, căn cứ tính thuế có sự khác biệt. Giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu được xác định theo công thức:

Giá tính thuế GTGT = Trị giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

Như vậy, thuế GTGT đánh vào hàng nhập khẩu không chỉ dựa trên giá trị hàng hóa, mà còn bao gồm các loại thuế khác cộng dồn.

Giá tính thuế GTGT

Hàng hóa, dịch vụ trao đổi, biếu tặng, tiêu dùng nội bộ

Khi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng nội bộ, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh.

Điều này nhằm đảm bảo công bằng, tránh việc lợi dụng hình thức biếu tặng để trốn thuế.

Hàng hóa, dịch vụ khuyến mại

Nếu hàng hóa, dịch vụ được sử dụng để khuyến mại theo quy định pháp luật về thương mại, thì giá tính thuế GTGT = 0.

Đây là quy định mới tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai các chương trình xúc tiến thương mại hợp pháp.

Giá tính thuế GTGT đối với cho thuê tài sản

Khi phát sinh hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế được xác định là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.

Trường hợp:

  • Thuê trả theo kỳ → giá tính thuế là tiền thuê từng kỳ.
  • Thuê trả trước cho nhiều kỳ → giá tính thuế là tổng số tiền trả trước, chưa có thuế GTGT.

Bán hàng trả góp, trả chậm

Với bán hàng trả góp hoặc trả chậm, giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có GTGT, không bao gồm phần lãi trả góp hoặc lãi trả chậm.

Giá tính thuế GTGT trong hoạt động gia công hàng hóa

Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công chưa có GTGT (bao gồm tiền công, chi phí nhiên liệu, vật liệu phụ, chi phí khác để hoàn thành sản phẩm).

Giá tính thuế GTGT trong xây dựng, lắp đặt

  • Nếu bao thầu toàn bộ, giá tính thuế là giá trị công trình, hạng mục công trình bàn giao chưa có GTGT.
  • Nếu không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế chỉ tính phần giá trị xây lắp, không bao gồm giá trị vật liệu, máy móc, thiết bị.

Giá tính thuế GTGT bất động sản

Một điểm quan trọng là giá tính thuế GTGT bất động sản được xác định là:

Giá bán bất động sản chưa có thuế GTGT – Tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp NSNN (giá đất được trừ).

Chính phủ sẽ quy định chi tiết cách xác định giá đất được trừ để phù hợp với pháp luật đất đai.

Hoạt động đại lý, môi giới

Với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng, giá tính thuế là tiền hoa hồng thu được chưa có GTGT.

Công thức tính giá chưa có thuế GTGT

Giá tính thuế GTGT

Trường hợp hóa đơn ghi giá đã bao gồm thuế GTGT, thì giá chưa có thuế được xác định theo công thức:

Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán : (1 + Thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ)

Dịch vụ đặc thù

Một số ngành nghề đặc thù có cách xác định riêng, ví dụ:

  • Casino, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược: giá tính thuế = tiền thu được – tiền trả thưởng – tiền đổi trả (nếu có), đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có GTGT.
  • Điện lực, vận tải, du lịch, dịch vụ cầm đồ, in ấn, phát hành sách theo giá bìa, đại lý giám định, đại lý bồi thường: áp dụng theo giá bán chưa có GTGT, chi tiết sẽ do Chính phủ quy định.

Nguyên tắc chung

Ngoài các trường hợp trên, pháp luật lưu ý: Giá tính thuế GTGT phải bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Thời điểm áp dụng

  • Toàn bộ quy định tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/07/2025.
  • Riêng khoản 2 Điều 28 của Luật này có hiệu lực từ 01/01/2026.

Kết luận

Có thể thấy, giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định hết sức chi tiết theo từng loại hàng hóa, dịch vụ. Doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý khi xác định giá tính thuế GTGT hàng hóa dịch vụ, giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩugiá tính thuế GTGT bất động sản – đây là những lĩnh vực thường phát sinh nhiều rủi ro pháp lý.

Việc tuân thủ đúng quy định không chỉ giúp doanh nghiệp tránh sai phạm, hạn chế rủi ro xử phạt, mà còn tối ưu nghĩa vụ thuế hợp pháp.

Nếu quý doanh nghiệp cần được tư vấn chi tiết hơn về cách xác định giá tính thuế GTGT trong trường hợp cụ thể, hãy liên hệ với Luật An Khang – đơn vị tư vấn pháp lý chuyên sâu về thuế, kế toán và pháp luật doanh nghiệp.

 

5/5 - (100 votes)

Lê Khắc Dũng

Thạc sĩ Luật Lê Khắc Dũng, chuyên gia pháp lý doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, sở hữu kiến thức chuyên sâu về thành lập doanh nghiệp, bảo hộ nhãn hiệu và thuế. Cùng Luật An Khang, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp toàn diện, giúp Doanh nghiệp Việt vượt qua mọi thử thách pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *