Cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển tiền sẽ đóng thuế như thế nào?
Câu hỏi:
Chị Hồng (Phú Thọ) hỏi: Tôi đang dự định mở dịch vụ chuyển tiền nhỏ lẻ, vậy cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển tiền sẽ phải đóng những loại thuế nào và cách tính ra sao?
Luật An Khang trả lời:
Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển tiền đóng thuế theo 3 khoản chính: thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) và lệ phí môn bài.
Thuế GTGT đối với dịch vụ chuyển tiền
Theo Điều 10 và Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC, mức thuế GTGT áp dụng cho cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển tiền là 5% trên doanh thu tính thuế.
Công thức:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT × 5%
Ví dụ: Nếu doanh thu từ dịch vụ chuyển tiền trong kỳ là 500 triệu đồng thì:
- Thuế GTGT phải nộp = 500.000.000 × 5% = 25.000.000 đồng.
Như vậy, thuế GTGT dịch vụ chuyển tiền sẽ chiếm tỷ trọng đáng kể và cần được tính toán cẩn trọng để tránh sai sót trong nghĩa vụ thuế.
Thuế TNCN của cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển tiền
Song song với GTGT, cá nhân kinh doanh phải nộp thêm thuế TNCN với mức 2% theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN × 2%
Ví dụ: Với doanh thu 500 triệu đồng, thì:
- Thuế TNCN phải nộp = 500.000.000 × 2% = 10.000.000 đồng.
Điểm cần lưu ý: Doanh thu tính thuế bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ cung ứng dịch vụ, hoa hồng, chiết khấu, thưởng doanh số, phụ thu, phụ trội, bồi thường hợp đồng… không phân biệt đã thu tiền hay chưa. Điều này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Ngưỡng doanh thu chịu thuế
- Theo quy định hiện hành, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển tiền chỉ phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN nếu có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên (khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
- Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2026, mức ngưỡng doanh thu chịu thuế sẽ nâng lên 200 triệu đồng/năm theo Điều 18 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024.
Điều này đồng nghĩa rằng những cá nhân kinh doanh dịch vụ nhỏ lẻ với doanh thu dưới mức quy định sẽ không phải nộp hai loại thuế trên.
Lệ phí môn bài đối với cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển tiền
Ngoài thuế GTGT và TNCN, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển tiền còn phải nộp lệ phí môn bài căn cứ theo doanh thu năm.
Quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP) như sau:
- Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: lệ phí môn bài 1.000.000 đồng/năm.
- Doanh thu từ 300 – 500 triệu đồng/năm: lệ phí môn bài 500.000 đồng/năm.
- Doanh thu từ 100 – 300 triệu đồng/năm: lệ phí môn bài 300.000 đồng/năm.
- Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm: không phải nộp lệ phí môn bài.
Như vậy, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT và TNCN, cá nhân kinh doanh còn cần kê khai và nộp lệ phí môn bài hộ kinh doanh dịch vụ chuyển tiền đúng hạn để tránh vi phạm.
Kết luận
Tóm lại, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển tiền phải đóng 3 loại:
- Thuế GTGT: 5% trên doanh thu tính thuế.
- Thuế TNCN: 2% trên doanh thu tính thuế.
- Lệ phí môn bài: tính theo bậc doanh thu hằng năm.
Việc nắm rõ các quy định này không chỉ giúp cá nhân kinh doanh tuân thủ pháp luật, mà còn quản lý tài chính hiệu quả, tránh rủi ro về xử phạt hành chính.
Nếu anh/chị đang cần tư vấn chi tiết về kê khai và nộp thuế cho dịch vụ chuyển tiền, hãy liên hệ Luật An Khang để được hỗ trợ trọn gói.