Pháp Luật Kế Toán

9 trường hợp đặc thù thanh toán tiền mặt được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Trong hoạt động kinh doanh, khấu trừ thuế GTGT đầu vào là một quyền quan trọng giúp doanh nghiệp tối ưu chi phí và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định chung, để được khấu trừ thì doanh nghiệp cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Vậy, trong những tình huống đặc thù khi thanh toán bằng tiền mặt hoặc qua các phương thức khác, doanh nghiệp có được khấu trừ thuế không?

Câu trả lời đã được nêu rõ tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (Điều 14) và được cụ thể hóa trong Nghị định 181/2025/NĐ-CP (Điều 26). Bài viết này của Luật An Khang sẽ phân tích chi tiết các trường hợp đặc thù thanh toán tiền mặt hoặc phương thức tương tự vẫn được khấu trừ, làm căn cứ pháp lý rõ ràng cho doanh nghiệp.

9 trường hợp đặc thù thanh toán tiền mặt được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Căn cứ pháp lý về khấu trừ thuế GTGT đầu vào

1.1. Quy định tại Luật Thuế GTGT 2024

Khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024 quy định, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, doanh nghiệp phải đáp ứng:

  • Có hóa đơn giá trị gia tăng hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu;
  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
  • Đối với hàng hóa xuất khẩu, phải đáp ứng thêm các điều kiện: hợp đồng, hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, tờ khai hải quan và chứng từ liên quan khác.

1.2. Quy định tại Nghị định 181/2025/NĐ-CP

Khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP đã liệt kê cụ thể các trường hợp đặc thù thanh toán tiền mặt hoặc phương thức đặc biệt khác mà vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đây là cơ sở pháp lý trực tiếp cho doanh nghiệp khi áp dụng.

Các trường hợp đặc thù thanh toán tiền mặt được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Dưới đây là phân tích từng trường hợp theo Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP:

2.1. Thanh toán bằng phương thức bù trừ hàng hóa, dịch vụ

  • Doanh nghiệp có thể bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra, hoặc bù trừ khoản vay mượn hàng hóa.
  • Điều kiện: phải có hợp đồng quy định rõ phương thức bù trừ, đồng thời lập biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa các bên.
  • Nếu bù trừ công nợ qua bên thứ ba, cần có biên bản bù trừ công nợ ba bên.

Đây là một trong những trường hợp đặc thù phổ biến mà dù không có chứng từ thanh toán chuyển khoản, doanh nghiệp vẫn được khấu trừ.

2.2. Thanh toán bằng phương thức bù trừ công nợ vay, mượn tiền

  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng hình thức bù trừ với khoản vay hoặc mượn tiền.
  • Yêu cầu: phải có hợp đồng vay/mượn bằng văn bản được lập trước và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang bên vay.
  • Bao gồm cả trường hợp bù trừ với khoản tiền mà bên bán hỗ trợ cho bên mua hoặc khoản chi hộ.

Đây là trường hợp đặc thù thanh toán tiền mặt thường phát sinh khi doanh nghiệp có quan hệ tài chính phức tạp, nhưng vẫn được pháp luật bảo vệ quyền khấu trừ.

Xem thêm: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT từ ngày 1/7/2025

2.3. Thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba

  • Nếu bên mua không thanh toán trực tiếp mà ủy quyền cho bên thứ ba thanh toán thay, hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán.
  • Điều kiện: phương thức này phải được ghi rõ trong hợp đồng bằng văn bản và bên thứ ba phải là tổ chức hoặc cá nhân hoạt động hợp pháp.

Đây là tình huống thực tế khi doanh nghiệp sử dụng công ty dịch vụ tài chính hoặc bên liên quan để thanh toán hộ.

2.4. Thanh toán bằng cổ phiếu, trái phiếu

  • Khi hàng hóa, dịch vụ được mua bán và thanh toán bằng cổ phiếu, trái phiếu.
  • Điều kiện: phải có hợp đồng mua bán bằng văn bản quy định rõ hình thức thanh toán này.

Quy định này phù hợp với các doanh nghiệp lớn, thường dùng cổ phiếu, trái phiếu để thanh toán hoặc hoán đổi giá trị.

2.5. Trường hợp thanh toán hỗn hợp (một phần bằng tiền)

  • Sau khi thực hiện các hình thức bù trừ, ủy quyền, hoặc thanh toán bằng cổ phiếu, phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền.
  • Nếu giá trị này từ 05 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp chỉ được khấu trừ khi có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Đây là điểm cần lưu ý vì nếu chỉ có hóa đơn tiền mặt thì sẽ không đủ điều kiện khấu trừ.

2.6. Thanh toán vào tài khoản bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước

9 trường hợp đặc thù thanh toán tiền mặt được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

  • Trường hợp bên mua phải chuyển tiền vào tài khoản bên thứ ba tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Doanh nghiệp vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng với số tiền đã chuyển.

2.7. Mua hàng trả chậm, trả góp

  • Đối với hợp đồng trả chậm, trả góp có giá trị trên 05 triệu đồng, doanh nghiệp vẫn được khấu trừ căn cứ vào:
    • Hợp đồng mua bán bằng văn bản,
    • Hóa đơn GTGT,
    • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
  • Trường hợp chưa đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng, doanh nghiệp vẫn được khấu trừ tạm thời. Nếu đến hạn mà không có chứng từ chuyển khoản thì phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ.

2.8. Hóa đơn, hàng hóa có giá trị nhỏ dưới 05 triệu đồng

  • Hàng hóa nhập khẩu hoặc mua trong nước có giá trị dưới 05 triệu đồng theo từng lần hóa đơn thì không cần chứng từ thanh toán chuyển khoản.
  • Bao gồm cả hàng mẫu, quà tặng, quà biếu từ nước ngoài.

2.9. Thanh toán ủy quyền cho người lao động

  • Trường hợp cơ sở kinh doanh ủy quyền cho người lao động thanh toán bằng hình thức không dùng tiền mặt (theo quy chế nội bộ).
  • Sau đó, doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động cũng bằng hình thức không dùng tiền mặt.
  • Điều kiện này giúp doanh nghiệp linh hoạt trong thực tế khi nhân viên trực tiếp đi mua hàng hóa, dịch vụ.

Xem thêm: Khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi hàng hóa dịch vụ chuyển từ không chịu thuế sang chịu thuế

Ý nghĩa thực tiễn đối với doanh nghiệp

Các quy định tại Nghị định 181/2025/NĐ-CP đã giải quyết nhiều vướng mắc cho doanh nghiệp, đặc biệt là:

  • Tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho trường hợp đặc thù thanh toán tiền mặt;
  • Giảm rủi ro bị loại chi phí, thuế khi thanh toán bằng phương thức đặc biệt;
  • Giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong các tình huống như: bù trừ công nợ, trả chậm, thanh toán hộ, hoặc hóa đơn giá trị nhỏ.

9 trường hợp đặc thù thanh toán tiền mặt được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi khấu trừ, doanh nghiệp cần:

  • hợp đồng, biên bản đối chiếu, chứng từ đúng quy định;
  • Theo dõi hạn thanh toán của hợp đồng để tránh phải điều chỉnh giảm thuế đã khấu trừ;
  • Phân loại rõ các hóa đơn trên 05 triệu đồng để có chứng từ thanh toán chuyển khoản kèm theo.

Kết luận

Qua phân tích, có thể thấy rằng quy định tại Luật Thuế GTGT 2024Nghị định 181/2025/NĐ-CP đã mở rộng nhiều trường hợp đặc thù thanh toán tiền mặt hoặc phương thức thanh toán khác mà doanh nghiệp vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Doanh nghiệp cần nắm rõ các tình huống này để vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật, vừa tối ưu quyền lợi thuế. Đây cũng chính là nền tảng để tránh rủi ro khi cơ quan thuế kiểm tra và đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

 

5/5 - (100 votes)

Lê Khắc Dũng

Thạc sĩ Luật Lê Khắc Dũng, chuyên gia pháp lý doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, sở hữu kiến thức chuyên sâu về thành lập doanh nghiệp, bảo hộ nhãn hiệu và thuế. Cùng Luật An Khang, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp toàn diện, giúp Doanh nghiệp Việt vượt qua mọi thử thách pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *