Bảo Hộ Nhãn Hiệu

Khả năng phân biệt nhãn hiệu: Tầm quan trọng và cách xác định

Khả năng phân biệt nhãn hiệu là một trong những điều kiện để đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu. Vậy có những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu? Trường hợp nào nhãn hiệu không có khả năng phân biệt? Bài viết dưới đây của Luật và kế toán An Khang sẽ giải đáp chi tiết.

Giới thiệu về khả năng phân biệt của nhãn hiệu

Tầm quan trọng của khả năng phân biệt trong bảo hộ nhãn hiệu

Khả năng phân biệt nhãn hiệu là một trong những điều kiện để đăng ký nhãn hiệu tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Vì thế, nó có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn với người tiêu dùng và hoạt động quản lý nhà nước.

Giới thiệu về khả năng phân biệt của nhãn hiệu
Giới thiệu về khả năng phân biệt của nhãn hiệu

Là cơ sở pháp lý bảo hộ nhãn hiệu:

Khả năng phân biệt là điều kiện tiên quyết để một nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ tại cơ quan có thẩm quyền. Các cơ quan đăng ký nhãn hiệu sẽ xem xét khả năng phân biệt khi đánh giá đơn đăng ký nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu không có khả năng phân biệt sẽ bị từ chối đăng ký bảo hộ.

Giúp bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp:

Nhãn hiệu có khả năng phân biệt giúp bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp bằng cách ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh sử dụng nhãn hiệu tương tự hoặc gây nhầm lẫn. Việc này giúp duy trì quyền độc quyền sử dụng nhãn hiệu và bảo vệ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Giảm thiểu nhầm lẫn cho người tiêu dùng:

Tính khác biệt giúp người tiêu dùng nhận diện thương hiệu và chọn lựa sản phẩm, dịch vụ mà họ muốn mua. Đồng thời, tránh nhầm lẫn với các sản phẩm hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác có dấu hiệu tương tự dễ gây nhầm lẫn. Điều này đảm bảo rằng người tiêu dùng có thể tin tưởng vào chất lượng và nguồn gốc của sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ đã quen thuộc.

Giúp tăng giá trị thương mại của nhãn hiệu:

Một nhãn hiệu có khả năng phân biệt mạnh mẽ sẽ có giá trị thương mại cao hơn. Bởi vì nó có thể tạo dựng nên hình ảnh đặc biệt và dễ nhớ trong tâm trí người tiêu dùng. Điều này giúp xây dựng thương hiệu mạnh mẽ và thu hút sự trung thành của khách hàng.

Ngăn chặn hành vi cạnh tranh không lành mạnh:

Yếu tố tạo nên khả năng phân biệt giúp ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Ví dụ như việc đối thủ cố ý sử dụng nhãn hiệu tương tự để lợi dụng danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp nhằm trục lợi hoặc bôi nhọ sản phẩm.

Khái niệm khả năng phân biệt của nhãn hiệu theo Luật SHTT 2022

Hiện nay trong quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2022 hay Hiệp định TRIPs không quy định cụ thể khái niệm tính phân biệt của nhãn hiệu là thế nào mà chỉ quy định chung chung. Tại khoản 1 Điều 15 Hiệp định TRIPs thì bất cứ một dấu hiệu hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hóa hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể là nhãn hiệu. 

Khái niệm khả năng phân biệt của nhãn hiệu
Khái niệm khả năng phân biệt của nhãn hiệu

Hay tại khoản 1 Điều 6 Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ cũng chỉ quy định rằng trong Hiệp định này, nhãn hiệu được cấu thành bởi dấu hiệu bất kỳ hoặc sự kết hợp bất kỳ của các dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của người khác…

Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường thì chúng ta có thể hiểu khái niệm tính phân biệt của nhãn hiệu hay nhãn hiệu có khả năng phân biệt là nhãn hiệu có thể làm cho người tiêu dùng nhận biết được hàng hoá, dịch vụ với các loại hàng hoá, dịch vụ khác của một doanh nghiệp nào đó. Hay có thể hiểu theo cách khác, đó là khả năng mà nhãn hiệu giúp người tiêu dùng xác định được nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu

Khoản 1 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2022 quy định nhãn hiệu có khả năng phân biệt phải là nhãn hiệu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp không có khả năng phân biệt. 

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu

Như vậy, các yếu tố tạo nên khả năng phân biệt của nhãn hiệu có thể xác định bao gồm: Tính mới, tính khác biệt, tính dễ nhận biết, dễ nhớ, tính gợi tả, đối tượng người tiêu dùng,…

Về tính mới

Tính mới của nhãn hiệu là khả năng của nhãn hiệu đó chưa từng được đăng ký hoặc sử dụng trước đây cho cùng loại sản phẩm hoặc dịch vụ. Nhãn hiệu phải là một yếu tố mới mẻ và độc đáo, không trùng lặp hoặc tương tự với bất kỳ nhãn hiệu nào đã tồn tại.

Ví dụ: Nhãn hiệu Spotify: Nhãn hiệu này không giống với bất kỳ nhãn hiệu nào khác trong lĩnh vực âm nhạc và dịch vụ truyền phát nhạc. Do đó có tính mới cao. Hay Twitter là tên duy nhất và không gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu khác nên có tính mới và khả năng phân biệt cao.

Còn nhãn hiệu không đảm bảo tính mới, ví dụ như Apple Electronics.

Tính khác biệt

Tính khác biệt trong nhận diện thương hiệu là khả năng độc đáo và dễ nhận biết, không gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu khác trên thị trường.

Ví dụ: Google là tên nhãn hiệu không có ý nghĩa trong ngôn ngữ thông thường, làm cho nhãn hiệu này có tính khác biệt cao.

Tính dễ nhận biết, dễ nhớ

Dấu hiệu dễ nhận biết là dấu hiệu bao gồm các yếu tố có thể tác động vào nhận thức, tạo nên ấn tượng riêng đối với người tiêu dùng. Dựa vào đó người tiêu dùng có thể dễ dàng phân biệt hàng hóa mang dấu hiệu của chủ thể này với chủ thể khác.

Còn dấu hiệu dễ ghi nhớ là nhãn hiệu mà thông qua các dấu hiệu thông thường như từ ngữ, hình ảnh… sẽ tạo nên một ấn tượng khó quên đối với bất kỳ người tiêu dùng nào đã nhìn thấy nhãn hiệu và chính các nhãn hiệu đó dễ được lưu giữ trong bộ não của con người.

Như vậy, dấu hiệu dễ nhận biết, dễ nhớ tạo nên ấn tượng nhất định, giúp người dùng hay người tiếp xúc có thể lưu giữ trong trí nhớ.

Ví dụ: Coca-Cola có logo đỏ trắng: Màu sắc và thiết kế logo đơn giản, dễ nhớ và dễ phân biệt.

Tính gợi tả

Tính gợi tả là khả năng của nhãn hiệu để truyền đạt các đặc tính, ưu điểm hoặc cảm xúc mà sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại cho người tiêu dùng thông qua tên gọi, biểu tượng, khẩu hiệu hoặc các yếu tố khác.

Ví dụ: Sản phẩm của Apple thường được gợi tả là đơn giản, hiện đại và tinh tế với thiết kế sáng tạo và tính năng tiên tiến.

Đối tượng người tiêu dùng

Đối tượng người tiêu dùng là nhóm khách hàng mà nhãn hiệu đang hướng tới. Sự lựa chọn yếu tố gợi tả thường phụ thuộc vào sở thích, nhu cầu và giá trị của đối tượng người tiêu dùng.

Ví dụ: Apple nhắm đến nhóm người sáng tạo, công nghệ và người dùng cá nhân có thị hiếu về thiết kế và công nghệ cao.

Các trường hợp nhãn hiệu không có khả năng phân biệt

Theo khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2022 đã quy định các trường hợp nhãn hiệu không có khả năng phân biệt, bao gồm: 

Các trường hợp nhãn hiệu không có khả năng phân biệt
Các trường hợp nhãn hiệu không có khả năng phân biệt
  • Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn;
  • Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;
  • Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn;
  • Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
  • Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
  • Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
  • Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

Từ những phân tích trên, chúng ta có thể xác định các nhóm trường hợp làm cho nhãn hiệu không có khả năng phân biệt đó là: 

  • Nhãn hiệu chỉ chứa các yếu tố mô tả sản phẩm/dịch vụ
  • Nhãn hiệu trùng hoặc gần giống với nhãn hiệu đã đăng ký
  • Nhãn hiệu chứa các từ ngữ thông thường trong giao dịch
  • Nhãn hiệu chứa các yếu tố vi phạm pháp luật, đạo đức, thuần phong mỹ tục

Hướng dẫn kiểm tra khả năng phân biệt của nhãn hiệu 

Tra cứu trên hệ thống của Cục Sở hữu trí tuệ

Tiến hành tra cứu để đánh giá khả năng phân biệt của nhãn hiệu tại trang web của Cục Sở hữu trí tuệ (NOIP) theo đường link: http://www.noip.gov.vn.

Sau đó, tìm đến mục tra cứu nhãn hiệu: Tìm và chọn phần tra cứu nhãn hiệu trên trang web. Thông thường, sẽ có mục “Tra cứu nhãn hiệu” hoặc “Dịch vụ trực tuyến”.

Hướng dẫn kiểm tra khả năng phân biệt của nhãn hiệu
Hướng dẫn kiểm tra khả năng phân biệt của nhãn hiệu

Tiến hành nhập thông tin nhãn hiệu: Bạn phải nhập các thông tin cần thiết về nhãn hiệu mà bạn muốn tra cứu, bao gồm tên nhãn hiệu, phân loại hàng hóa/dịch vụ, và các chi tiết khác có liên quan.

Sau khi ấn tìm kiếm, hệ thống sẽ hiển thị kết quả các nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc đang trong quá trình xét duyệt có liên quan đến thông tin đã nhập. Cuối cùng, bạn kiểm tra kỹ lưỡng để xác định liệu nhãn hiệu của mình có trùng lặp hoặc gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nào khác hay không. Nếu trùng thì thay đổi nhãn hiệu, còn nếu không trùng thì thực hiện đăng ký theo quy định của pháp luật.

Ưu điểm của phương pháp này là tra cứu nhanh chóng, tiện lợi, rõ ràng, minh bạch. Tuy nhiên, nó có thể bị phụ thuộc vào khả năng cập nhật thông tin mới nhất.

Sử dụng các công cụ tìm kiếm chuyên ngành

Một số các công cụ tìm kiếm chuyên ngành có thể ứng dụng tra cứu thông tin nhãn hiệu dự định đăng ký như:

  • Google Patents
  • WIPO Global Brand Database (tra cứu phạm vi toàn cầu)

Ưu điểm của cách tra cứu này là khai thác thông tin khá sâu và nhanh chóng. Tuy nhiên nhược điểm là cũng bị phụ thuộc vào cơ sở dữ liệu.

Tham khảo ý kiến luật sư chuyên ngành

Lựa chọn tham vấn ý kiến của Luật sư chuyên về sở hữu trí tuệ cũng là giải pháp tốt. Bạn có thể nhờ họ tư vấn về các vấn đề liên quan đến khả năng đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của mình. Với cách thức này ưu điểm là được tư vấn bởi Luật sư có kiến thức chuyên môn sâu và khả năng đăng ký bảo hộ thành công cao. Tuy nhiên, bạn sẽ mất phí tư vấn.

Kết luận

Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về khả năng phân biệt nhãn hiệu để bản đọc tham khảo. Qua bài viết hy vọng giúp người đọc hiểu rõ về các yếu tố tạo nên khả năng nhận diện nhãn hiệu cũng như các trường hợp không đảm bảo khả năng này để thay đổi nhãn hiệu cho phù hợp. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này và các vấn đề có liên quan hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ với Luật và kế toán An Khang để được hỗ trợ nhanh nhất, vui lòng liên hệ đến hotline 076.9063.686 để hoặc truy cập vào website để nhận tư vấn hỗ trợ từ chúng tôi. Trân trọng!

5/5 - (100 votes)

Lê Khắc Dũng

Thạc sĩ Luật Lê Khắc Dũng, chuyên gia pháp lý doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, sở hữu kiến thức chuyên sâu về thành lập doanh nghiệp, bảo hộ nhãn hiệu và thuế. Cùng Luật An Khang, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp toàn diện, giúp Doanh nghiệp Việt vượt qua mọi thử thách pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *