Tính mới của nhãn hiệu: Điều kiện tiên quyết để được bảo hộ
Tính mới của nhãn hiệu là điều kiện tiên quyết để một nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ. Tuy nhiên, quy định của pháp luật về tính mới như nào thì không phải ai cũng nắm được. Vậy, tính mới của nhãn hiệu là gì? Quy định của pháp luật về tính mới của nhãn hiệu như thế nào? Cùng Luật và Kế Toán An Khang tìm hiểu thông qua nội dung bài viết dưới đây.
- Tính mới của nhãn hiệu là gì?
- Các khía cạnh tính mới của nhãn hiệu
- Các trường hợp nhãn hiệu không được bảo hộ do thiếu tính mới
- Nhãn hiệu trùng hoặc giống với nhãn hiệu nổi tiếng đã có mặt trên thị trường
- Nhãn hiệu có tính mô tả bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của sản phẩm
- Nhãn hiệu có chứa nội dung gây nhầm lẫn hoặc mang tính chất dối lừa khách hàng, người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng hay các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ
- Nhãn hiệu mang những từ ngữ vi phạm chuẩn mực đạo đức hoặc tôn giáo, bị coi là trái với trật tự công cộng hay đạo đức xã hội, vi phạm quy định của pháp luật
- Nhãn hiệu thiết kế giống hoặc gần giống với quốc kỳ hay quốc huy của các quốc gia khác
- Hướng dẫn kiểm tra tính mới của nhãn hiệu
- Kết luận
Tính mới của nhãn hiệu là gì?
Khái niệm tính mới của nhãn hiệu theo Luật SHTT 2022.
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022 (sau đây gọi là Luật sở hữu trí tuệ) nhãn hiệu được hiểu là các dấu hiệu của một cá nhân, tổ chức (tập thể doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thương mại) dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác.
Dấu hiệu dùng để làm nhãn hiệu là từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Theo đó, có thể là:
- Từ ngữ đặc trưng: thường là các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại của doanh nghiệp;
- Hình ảnh cách điệu sản phẩm, hình ảnh đặc trưng;
- Biểu trưng (logo): là các nhãn hiệu hình hoặc phần hình đặc trưng của doanh nghiệp;
- Khẩu hiệu đặc trưng (slogan);
- Màu sắc đặc trưng;
- Kiểu dáng đặc trưng của sản phẩm;
- Âm thanh, mùi vị;
- Phương thức phục vụ, chăm sóc khách hàng.
Tính mới của nhãn hiệu được hiểu là việc nhãn hiệu mang các dấu hiệu nêu trên nhưng có tính riêng mà các nhãn hiệu trước đó chưa từng có hoặc không có dấu hiệu trùng, tương tự với bất kỳ một dấu hiệu nào của các nhãn hiệu đã được đăng ký.
Tính mới của nhãn hiệu thể hiện nét đặc trưng sản phẩm của chủ sở hữu và tính sáng tạo của chủ sở hữu nhãn hiệu, giúp chủ sở hữu và người tiêu dùng phân biệt được nhãn hiệu, sản phẩm hàng hóa của chủ sở hữu với các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác.
Các khía cạnh tính mới của nhãn hiệu
Tính mới của nhãn hiệu được thể hiện trên hai khía cạnh: tính mới tuyệt đối và tính mới tương đối.
Tính mới tuyệt đối
Nhãn hiệu được coi là có tính mới tuyệt đối là nhãn hiệu chưa từng được sử dụng trước đó.
Trong đăng ký bảo hộ nhãn hiệu có 2 nguyên tắc áp dụng về quyền ưu tiên, cụ thể:
Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên
Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên được áp dụng trong trường hợp nhiều cá nhân/ tổ chức cùng nộp đơn đăng ký xin cấp chứng nhận bảo hộ độc quyền nhãn hiệu tương tự nhau hoặc có điểm tương đồng đến mức dễ gây nhầm lẫn.
Theo đó, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên sẽ được áp dụng trong trường hợp:
- Đơn xin đăng ký nhãn hiệu được công bố hợp lệ có ngày ưu tiên sớm nhất;
- Đơn hợp lệ có ngày nộp đơn sớm nhất.
Như vậy, trong trường hợp cùng 1 nhãn hiệu có nhiều cá nhân/ tổ chức đăng ký thì cơ quan thẩm quyền có chức năng sẽ ưu tiên cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho người đầu tiên nộp đơn và được chấp nhận là hợp lệ.
Nguyên tắc ưu tiên
Căn cứ pháp lý của nguyên tắc ưu tiên này là Điều 91 Luật sở hữu trí tuệ và Điều 4 Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp.
Nguyên tắc này được áp dụng khi có ít nhất hai đơn cùng đăng ký để bảo hộ cho cùng một nhãn hiệu cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, để được hưởng nguyên tắc ưu tiên này, người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cần phải chú ý đảm bảo điều kiện sau:
- Người nộp đơn phải là người đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên Công ước Paris và đơn có chứa phần tương ứng với yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
- Đơn đăng ký được nộp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn ưu tiên là ngày lễ chính thức hoặc ngày cơ quan sở hữu công nghiệp không nhận đơn tại nước có yêu cầu bảo hộ, thời hạn ưu tiên sẽ được kéo dài tới ngày làm việc đầu tiên tiếp theo.
- Trong đơn đăng ký người nộp đơn nêu rõ yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo nguyên tắc áp dụng trong đăng ký nhãn hiệu và phải nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của Cơ quan nhận đơn đầu tiên trong trường hợp nộp tại nước ngoài.
- Người nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận bảo hộ thương hiệu phải chứng minh đã nộp đủ lệ phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Như vậy, nếu một nhãn hiệu đã được các tổ chức, cá nhân sử dụng trước đó, mặc dù chưa được cấp văn bằng bảo hộ nhưng vẫn được xem xét vào các diện ưu tiên thì chủ sở hữu cũng sẽ có những bất lợi khi đăng ký do không đảm bảo được tính mới của nhãn hiệu.
Tính mới tương đối
Nhãn hiệu được coi là có tính mới tương đối là nhãn hiệu không trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đăng ký trước đó.
Nhãn hiệu có dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu đã đăng ký trước đó khi có một trong các dấu hiệu sau:
- Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
- Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
- Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Để đảm bảo được tính mới của nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu nên tránh các dấu hiệu được coi là trùng hoặc tương tự trên.
Các trường hợp nhãn hiệu không được bảo hộ do thiếu tính mới
Nhãn hiệu trùng hoặc giống với nhãn hiệu nổi tiếng đã có mặt trên thị trường
Khi một nhãn hiệu mới xuất hiện trùng hoặc giống với một nhãn hiệu nổi tiếng, có thể gây hiểu lầm cho người tiêu dùng. Họ có thể nghĩ rằng sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp bởi người khác có liên quan đến thương hiệu nổi tiếng. Điều này có thể gây thiệt hại cho thương hiệu nổi tiếng, vì nó có thể dẫn đến mất uy tín, sụt giảm doanh số bán hàng và làm mất khách hàng.
Việc sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc giống với nhãn hiệu nổi tiếng thường bị coi là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của thương hiệu nổi tiếng và có thể bị truy cứu trước pháp luật.
Ví dụ: trường hợp sử dụng nhãn hiệu “Fruity Loops” cho một thương hiệu nước trái cây. “Fruity Loops” là một tên thương hiệu nổi tiếng cho một loại phần mềm âm nhạc. Điều này có thể dẫn đến hiểu lầm và tác động tiêu cực đến uy tín của thương hiệu phần mềm âm nhạc “Fruity Loops.”
Nhãn hiệu có tính mô tả bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của sản phẩm
Nhãn hiệu có tính mô tả là những nhãn hiệu có khả năng gây hiểu lầm hoặc lừa dối người tiêu dùng về các đặc điểm của sản phẩm, bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của nó. Các nhãn hiệu này thường không được bảo hộ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, bởi vì không thể đại diện cho một đặc điểm độc đáo hoặc không phản ánh tính chất duy nhất của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Một nhãn hiệu được bảo hộ phải phản ánh sự độc đáo của sản phẩm và giúp người tiêu dùng phân biệt nó với các sản phẩm khác trên thị trường.
Ví dụ: việc sử dụng nhãn hiệu “Sữa tươi hàng ngày” để đặt tên cho một sản phẩm sữa. Tên nhãn hiệu này mô tả chính xác loại sản phẩm, nhưng nó không đưa ra bất kỳ thông tin nào về nguồn gốc hoặc đặc điểm độc đáo của sản phẩm. Do đó, nhãn hiệu “Sữa tươi hàng ngày” có thể không được bảo hộ trong việc đặt tên cho sản phẩm sữa.
Nhãn hiệu có chứa nội dung gây nhầm lẫn hoặc mang tính chất dối lừa khách hàng, người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng hay các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ
Là một hình thức cố ý hoặc vô tình sử dụng thông tin sai lệch để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ. Những nhãn hiệu như vậy có thể bao gồm tên sản phẩm, biểu tượng, khẩu hiệu, hoặc thông tin trên bao bì.
Việc sử dụng nhãn hiệu gây nhầm lẫn hoặc dối lừa có thể đe dọa quyền lợi của người tiêu dùng bằng cách làm họ đánh giá sai về sản phẩm hoặc dịch vụ. Điều này có thể dẫn đến quyết định mua hàng hoá hoặc dịch vụ dựa trên thông tin không chính xác.
Vì vậy, quyền lựa chọn của người tiêu dùng có thể bị ảnh hưởng và họ có thể trải qua trải nghiệm không hài lòng hoặc thậm chí nguy cơ cho sức khỏe và an toàn.
Ví dụ: Nhãn hiệu cho một sản phẩm có tên “Sữa tươi tự nhiên” nhưng thực chất sản phẩm đó chứa hợp chất nhân tạo. Trong trường hợp này, tên nhãn hiệu và thông tin trên sản phẩm gây hiểu lầm cho người tiêu dùng và tạo ra sự dối lừa về tính chất thực sự của sản phẩm.
Nhãn hiệu mang những từ ngữ vi phạm chuẩn mực đạo đức hoặc tôn giáo, bị coi là trái với trật tự công cộng hay đạo đức xã hội, vi phạm quy định của pháp luật
Những nhãn hiệu này thường chứa các từ ngữ, biểu tượng, hoặc thông điệp không phù hợp với giá trị đạo đức và tôn giáo, và thường không được xem xét cho việc đăng ký hoặc sử dụng trong kinh doanh. Cụ thể, những nhãn hiệu có nội dung xúc phạm, phản cảm, hoặc vi phạm giới hạn về quyền riêng tư và an toàn của người khác thường không được phép sử dụng trong kinh doanh.
Các trường hợp nhãn hiệu như vậy thường bị từ chối đăng ký hoặc thu hồi quyền sử dụng nếu đã được cấp.
Ví dụ: Một nhãn hiệu sử dụng hình ảnh của Thánh Giêrônimô (một nhân vật tôn nghiêm trong Kitô giáo) để quảng cáo bia rượu hoặc sản phẩm thịt lợn không phù hợp với giáo lý Kitô giáo.
Nhãn hiệu thiết kế giống hoặc gần giống với quốc kỳ hay quốc huy của các quốc gia khác
Nhãn hiệu thiết kế giống hoặc gần giống với quốc kỳ hoặc quốc huy của các quốc gia khác có thể dẫn đến việc xem xét vi phạm quyền của các quốc gia về biểu tượng quốc gia của họ.
Ví dụ, nếu một công ty ở Việt Nam sử dụng biểu tượng của cờ đỏ sao vàng của Việt Nam trong nhãn hiệu của họ mà không có sự cho phép hoặc sự liên quan đặc biệt với quốc gia Việt Nam, thì có thể bị xem xét là vi phạm quyền của Việt Nam và không thể đăng ký hoặc sử dụng nhãn hiệu đó.
Hướng dẫn kiểm tra tính mới của nhãn hiệu
Tra cứu nhãn hiệu trên thư viện số Cục Sở hữu trí tuệ
Bước 1: Truy cập vào website Thư viện số về sở hữu công nghiệp của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam
Bước 2: Nhập thông tin nhãn hiệu cần tìm
– Trên màn hình hiển thị các trường nhãn hiệu tìm kiếm, nhóm SP/DV, phân loại hình,…
– Trường hợp cần tìm tên nhãn hiệu đã đăng ký trước đó, nhập đầy đủ thông tin vào các ô bên cạnh các trường sau đây:
+ Nhãn hiệu tìm kiếm
+ Đại diện SHTT
+ Người nộp đơn
+ …
– Trường hợp kiểm tra tên nhãn hiệu có bị trùng hoặc tương tự hay không thì nhập thông tin vào ô bên cạnh các trường sau đây:
+ Nhãn hiệu tìm kiếm
+ Nhóm SP/DV
+… tuỳ thuộc vào loại hình nhãn hiệu mà bạn muốn đăng ký.
– Sau khi nhập đầy đủ thông tin, nhấn Tìm kiếm.
Bước 3: Tra cứu nhãn hiệu
– Màn hình sẽ hiển thị các nhãn hiệu có liên quan như thông tin đã nhập
– Để biết chính xác thông tin các nhãn hiệu hiển thị trong kết quả tìm kiếm, nhấn vào dãy số ở cột Số đơn.
– Thông tin chi tiết về nhãn hiệu bạn cần tìm sẽ hiện ra (như hình dưới đây).
Tuy nhiên, việc tra cứu tính mới của nhãn hiệu theo hình thức này chỉ mang tính chất tham khảo và kết quả chỉ chính xác được từ 70% do dữ liệu trực tuyến nêu trên sẽ không hiển thị các đơn đăng ký nhãn hiệu đang được xem xét về mặt hình thức.
Tra cứu nhãn hiệu thông qua các đơn vị cung cấp dịch vụ về sở hữu trí tuệ
Cách tra cứu này được kết hợp thực hiện giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ là tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp và chuyên viên tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Kết quả tra cứu sẽ là chính xác đến 99% với nhiều tiện ích như:
- Đảm bảo tính mới của nhãn hiệu là yếu tố đầu tiên mà các đơn vị cung cấp dịch vụ hướng đến.
- Xác định được chi tiết yếu tố trùng, tương tự để có thể loại bỏ, sửa đổi, bổ sung nhãn hiệu cho đủ điều kiện đăng ký độc quyền.
- Nhãn hiệu được xem xét theo cả phương diện hình thức, tức là lựa chọn nhóm sản phẩm, dịch vụ phù hợp để tốn ít lệ phí mà phạm vi bảo hộ rộng.
Ngoài ra, đơn vị cung cấp dịch vụ còn đại diện cho chủ sở hữu nhãn hiệu nộp hồ sơ và thực hiện các công việc trong quá trình đăng ký nhãn hiệu cho đến khi được cấp văn bằng bảo hộ.
Kết luận
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là thủ tục không bắt buộc theo quy định của pháp luật nhưng lại mang nhiều lợi ích cho chủ sở hữu trong quá trình kinh doanh. Để đảm bảo đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thành công thì chủ sở hữu phải đảm bảo được tính mới của nhãn hiệu so với các nhãn hiệu khác đã được đăng ký bảo hộ.
Trên đây là giải đáp của Luật An Khang về tính mới của nhãn hiệu. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ đến hotline 076.9063 686 đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao của Luật và Kế toán An Khang luôn sẵn sàng, trợ giúp mọi lúc, mọi nơi.