Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ được xác định như thế nào?
Bạn đọc hỏi:
Chị Hạnh (TP. Hồ Chí Minh) gửi đến Luật An Khang:
“Xin hỏi giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ được xác định theo quy định nào? Ngoài ra, thời điểm xác định thuế GTGT trong hoạt động cầm đồ là khi nào?”
Luật An Khang trả lời:
Cảm ơn chị Hạnh đã gửi câu hỏi. Đây là thắc mắc rất thực tế bởi dịch vụ cầm đồ là hoạt động kinh doanh đặc thù, liên quan trực tiếp đến thu nhập từ lãi vay và khoản thu từ việc xử lý tài sản cầm cố. Pháp luật hiện hành đã có hướng dẫn chi tiết về vấn đề này.
Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ
Theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, giá tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cầm đồ là:
Toàn bộ số tiền phải thu từ dịch vụ cầm đồ, chưa có thuế GTGT.
Cụ thể, số tiền này bao gồm:
- Tiền lãi cho vay cầm đồ: Đây là khoản thu nhập chủ yếu của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, phát sinh từ việc cho khách hàng vay tiền dựa trên tài sản thế chấp.
- Khoản thu khác từ bán hàng cầm đồ (nếu có): Trong trường hợp khách hàng không chuộc lại tài sản, cơ sở cầm đồ có thể bán tài sản đó. Khoản tiền thu được cũng được tính vào doanh thu chịu thuế GTGT.
Trường hợp trên hợp đồng, số tiền thu từ dịch vụ cầm đồ đã bao gồm cả thuế GTGT, thì giá tính thuế phải được xác định lại theo công thức tách thuế để xác định đúng phần doanh thu chưa có thuế.
Ví dụ minh họa:
- Một cơ sở cầm đồ thu 11 triệu đồng tiền lãi, trong đó đã bao gồm 10% thuế GTGT.
- Khi đó, giá tính thuế GTGT được xác định: 11.000.000 : (1 + 10%) = 10.000.000 đồng.
- Thuế GTGT phải nộp: 10.000.000 x 10% = 1.000.000 đồng.
Như vậy, việc xác định đúng giá tính thuế GTGT giúp doanh nghiệp kê khai và nộp thuế chính xác, tránh tình trạng tính thiếu hoặc tính thừa nghĩa vụ thuế.
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ
Theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, đối với dịch vụ, thời điểm xác định thuế GTGT là:
- Thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, hoặc
- Thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ,
Không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Áp dụng cho dịch vụ cầm đồ:
- Nếu cơ sở kinh doanh hoàn thành dịch vụ cho vay cầm đồ, hoặc phát sinh khoản thu từ việc bán tài sản cầm cố, thì tại thời điểm này phải xác định thuế GTGT.
- Trường hợp cơ sở đã lập hóa đơn cho khách hàng trước khi thu tiền, thì thời điểm ghi nhận nghĩa vụ thuế là ngày lập hóa đơn.
Điều này có nghĩa là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh không được trì hoãn việc kê khai thuế chỉ vì chưa nhận được tiền từ khách hàng.
Kết luận và khuyến nghị
- Giá tính thuế GTGT dịch vụ cầm đồ là toàn bộ số tiền phải thu từ lãi vay và các khoản phát sinh từ bán tài sản cầm đồ, chưa có thuế. Nếu số tiền đã bao gồm thuế, cần tách riêng phần doanh thu để tính đúng thuế phải nộp.
- Thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm hoàn thành dịch vụ hoặc lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
Như vậy, để đảm bảo tuân thủ pháp luật, các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ cần thực hiện đầy đủ việc lập hóa đơn, kê khai và nộp thuế GTGT đúng thời hạn theo quy định. Việc thực hiện đúng quy trình không chỉ giúp tránh rủi ro pháp lý mà còn tạo uy tín và sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh.
Nếu anh/chị còn băn khoăn về cách tính thuế GTGT dịch vụ cầm đồ, hoặc cần hỗ trợ kê khai – nộp thuế, hãy liên hệ Luật An Khang để được tư vấn chi tiết và chính xác nhất.