Tối ưu quy trình hoạch toán kế toán công ty bất động sản
Quy trình hoạch toán kế toán công ty bất động sản đóng vai trò vô cùng quan trọng và phức tạp. Quy trình ghi nhận các giao dịch mua bán, cho thuê hay quản lý dự án, mà còn bao gồm các bước đánh giá giá trị thực của tài sản, xử lý thuế thu nhập. Vậy hãy để Luật và kế toán An Khang giải đáp quy trình này thông qua bài viết dưới đây!

Giới thiệu quy trình hoạch toán kế toán công ty bất động sản
Quy trình hoạch toán kế toán công ty bất động sản tập trung vào quản lý và báo cáo tài chính của các giao dịch và hoạt động liên quan đến bất động sản. Công việc này bao gồm lập báo cáo tài chính, đánh giá và quản lý chi phí dự án, quản lý thuế và tuân thủ chuẩn mực kế toán. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và đánh giá rủi ro để đảm bảo sự ổn định và bền vững cho doanh nghiệp bất động sản.
Kế toán trong công ty bất động sản đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý và hỗ trợ công ty trong việc lập kế hoạch và quản lý tài sản. Cụ thể, vai trò của kế toán bao gồm:
– Quản lý tài sản cố định: Kế toán phải theo dõi và ghi nhận các tài sản cố định như đất đai, tòa nhà, và các dự án phát triển. Điều này bao gồm việc định giá, khấu hao, và phân bổ chi phí liên quan đến tài sản.
– Theo dõi dự án: Kế toán cần quản lý chi phí và doanh thu liên quan đến từng dự án phát triển bất động sản. Điều này đòi hỏi việc ghi nhận chính xác các chi phí phát sinh và phân bổ chúng vào các dự án cụ thể.
– Ghi nhận doanh thu: Kế toán phải ghi nhận doanh thu từ bán, cho thuê, hoặc chuyển nhượng bất động sản theo các chuẩn mực kế toán. Điều này bao gồm việc xác định thời điểm và cách thức ghi nhận doanh thu để đảm bảo tuân thủ các quy định kế toán và thuế.
– Quản lý tiền mặt: Kế toán cần đảm bảo dòng tiền ổn định cho các hoạt động đầu tư và phát triển dự án, bao gồm việc lập kế hoạch tài chính và quản lý các khoản vay.
– Báo cáo tài chính: Kế toán phải lập báo cáo tài chính định kỳ để phản ánh chính xác tình hình tài chính của công ty. Báo cáo này cung cấp thông tin cho các nhà quản lý và nhà đầu tư để đưa ra các quyết định kinh doanh.
Như vậy, có thể nói quy trình kế toán công ty bất động sản đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và tài sản của công ty. Bằng việc tuân thủ Luật Kế toán, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS), và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, kế toán đảm bảo rằng các giao dịch tài chính được ghi nhận chính xác và minh bạch, đồng thời hỗ trợ công ty trong việc lập kế hoạch và quản lý tài chính hiệu quả.
Quy trình hoạch toán kế toán công ty bất động sản
Dưới đây là quy trình hạch toán kế toán công ty bất động sản:
Hạch toán các hoạt động đầu tư bất động sản
Hạch toán mua đất
Khi công ty bất động sản mua đất để đầu tư phát triển dự án, cần ghi nhận chi phí mua đất vào sổ sách kế toán.
– Trường hợp mua trả tiền ngay, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)
Có các TK 111, 112
– Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
– Mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm:
+ Ghi nhận BĐSĐT được mua, nếu thuế GTGT đầu vào được pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 217 – BĐSĐT (Theo giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (Phần lãi trả chậm tính bằng số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
– Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
– Hàng kỳ, tính và phân bổ số lãi phải trả về việc mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước
– Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Phần chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán trước thời hạn – Nếu có)
Có các TK 111, 112,…

Hạch toán xây dựng
Trong quá trình xây dựng dự án bất động sản, các chi phí xây dựng phát sinh cần được ghi nhận vào sổ sách kế toán.
Ghi nhận chi phí xây dựng:
Nợ TK 241 (Xây dựng cơ bản dở dang): tổng chi phí xây dựng phát sinh.
Có TK 111, 112, 331 (Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả người bán): các khoản chi phí đã trả hoặc phải trả.
Ví dụ:
Chi phí xây dựng phát sinh là 5 tỷ đồng, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 241: 5 tỷ đồng
Có TK 112: 5 tỷ đồng
Hạch toán phát sinh chi phí
Trong quá trình đầu tư và phát triển dự án, nhiều loại chi phí phát sinh như chi phí quản lý dự án, chi phí lãi vay, và các chi phí khác cần được ghi nhận.
Ghi nhận chi phí quản lý dự án:
- Nợ TK 642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp): tổng chi phí quản lý dự án.
- Có TK 111, 112, 331: các khoản chi phí đã trả hoặc phải trả.
Ví dụ:
Chi phí quản lý dự án là 500 triệu đồng, thanh toán bằng tiền mặt:
Nợ TK 642: 500 triệu đồng
Có TK 111: 500 triệu đồng
Ghi nhận chi phí lãi vay trong quá trình xây dựng:
- Nợ TK 241 (Xây dựng cơ bản dở dang): chi phí lãi vay trong quá trình xây dựng.
- Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng) hoặc 341 (Vay dài hạn): các khoản lãi vay phải trả.
Ví dụ:
Chi phí lãi vay phát sinh trong quá trình xây dựng là 200 triệu đồng, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 241: 200 triệu đồng
Có TK 112: 200 triệu đồng
Như vậy, việc hạch toán các hoạt động đầu tư bất động sản đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ các chuẩn mực kế toán. Ghi nhận đúng đắn các khoản chi phí mua đất, chi phí xây dựng và các chi phí phát sinh trong quá trình phát triển dự án giúp công ty bất động sản phản ánh chính xác tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh.
Hạch toán các hoạt động kinh doanh bất động sản
Hạch toán doanh thu bán bất động sản
Khi công ty bất động sản bán bất động sản, cần ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán vào sổ sách kế toán.
Ghi nhận doanh thu bán bất động sản:
- Nợ TK 131 (Phải thu của khách hàng): tổng giá bán bao gồm thuế GTGT.
- Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
- Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): thuế GTGT đầu ra.
Ví dụ:
Bán bất động sản với giá 20 tỷ đồng, thuế GTGT 10% (2 tỷ đồng):
Nợ TK 131: 22 tỷ đồng
Có TK 511: 20 tỷ đồng
Có TK 3331: 2 tỷ đồng
Ghi nhận giá vốn hàng bán:
- Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): giá trị bất động sản bán ra.
- Có TK 156 (Hàng hóa, bất động sản để bán): giá trị bất động sản đã ghi nhận.
Ví dụ:
Giá vốn của bất động sản đã bán là 15 tỷ đồng:
Nợ TK 632: 15 tỷ đồng
Có TK 156: 15 tỷ đồng
Hạch toán doanh thu cho thuê bất động sản
Khi công ty bất động sản cho thuê bất động sản, cần ghi nhận doanh thu cho thuê và các chi phí liên quan.
Ghi nhận doanh thu cho thuê bất động sản:
- Nợ TK 111, 112, 131 (Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu của khách hàng): tổng doanh thu cho thuê bao gồm thuế GTGT.
- Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): doanh thu cho thuê chưa bao gồm thuế GTGT.
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): thuế GTGT đầu ra.
Ví dụ:
Doanh thu cho thuê bất động sản là 1 tỷ đồng, thuế GTGT 10% (100 triệu đồng):
Nợ TK 111, 112, 131: 1.1 tỷ đồng
Có TK 511: 1 tỷ đồng
Có TK 3331: 100 triệu đồng

Hạch toán chi phí hoạt động kinh doanh
Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí bảo trì, quản lý, và các chi phí khác liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản.
Ghi nhận chi phí bảo trì và quản lý bất động sản:
- Nợ TK 642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp): tổng chi phí bảo trì và quản lý phát sinh.
- Có TK 111, 112, 331 (Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả người bán): các khoản chi phí đã trả hoặc phải trả.
Ví dụ:
Chi phí bảo trì và quản lý bất động sản là 200 triệu đồng, thanh toán bằng tiền mặt:
Nợ TK 642: 200 triệu đồng
Có TK 111: 200 triệu đồng
Ghi nhận chi phí quảng cáo và tiếp thị bất động sản:
- Nợ TK 641 (Chi phí bán hàng): tổng chi phí quảng cáo và tiếp thị phát sinh.
- Có TK 111, 112, 331: các khoản chi phí đã trả hoặc phải trả.
Ví dụ:
Chi phí quảng cáo và tiếp thị là 50 triệu đồng, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 641: 50 triệu đồng
Có TK 112: 50 triệu đồng
Hạch toán các hoạt động khác
Hạch toán thuế
Hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Khi phát sinh thuế GTGT đầu vào:
- Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ): Số thuế GTGT đầu vào.
- Có TK 111, 112, 331 (Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả người bán).
Ví dụ:
Mua vật liệu xây dựng giá 1 tỷ đồng, thuế GTGT 10% (100 triệu đồng):
Nợ TK 152: 1 tỷ đồng
Nợ TK 133: 100 triệu đồng
Có TK 112: 1.1 tỷ đồng
Khi phát sinh thuế GTGT đầu ra:
- Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): Số thuế GTGT đầu ra.
Ví dụ:
Bán bất động sản giá 20 tỷ đồng, thuế GTGT 10% (2 tỷ đồng):
Nợ TK 131: 22 tỷ đồng
Có TK 511: 20 tỷ đồng
Có TK 3331: 2 tỷ đồng
Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Khi tính thuế TNDN phải nộp:
- Nợ TK 821 (Chi phí thuế TNDN hiện hành): Số thuế TNDN phải nộp.
- Có TK 3334 (Thuế TNDN phải nộp).
Ví dụ:
Thuế TNDN phải nộp là 3 tỷ đồng:
Nợ TK 821: 3 tỷ đồng
Có TK 3334: 3 tỷ đồng
Khi nộp thuế TNDN:
- Nợ TK 3334 (Thuế TNDN phải nộp): Số thuế TNDN đã nộp.
- Có TK 111, 112 (Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng).
Ví dụ:
Nộp thuế TNDN 3 tỷ đồng bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 3334: 3 tỷ đồng
Có TK 112: 3 tỷ đồng
Hạch toán lãi vay
Ghi nhận chi phí lãi vay trong kỳ:
Lãi vay phục vụ cho hoạt động đầu tư xây dựng:
- Nợ TK 241 (Xây dựng cơ bản dở dang): Chi phí lãi vay.
- Có TK 112, 341 (Tiền gửi ngân hàng, vay dài hạn).
Lãi vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh:
- Nợ TK 635 (Chi phí tài chính): Chi phí lãi vay.
- Có TK 112, 341.
Hạch toán các khoản khác
Ghi nhận các khoản thu nhập khác:
Thu nhập từ thanh lý tài sản cố định:
- Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thu được từ thanh lý.\
- Có TK 711 (Thu nhập khác): Giá trị thu nhập từ thanh lý.
Ghi nhận các khoản chi phí khác:
Chi phí thanh lý tài sản cố định:
- Nợ TK 811 (Chi phí khác): Chi phí thanh lý tài sản cố định.
- Có TK 211, 213: Giá trị còn lại của tài sản cố định.
- Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
Ghi nhận các khoản phải thu khác:
Khoản phải thu từ các khoản đầu tư tài chính:
- Nợ TK 128 (Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn): Giá trị khoản phải thu.
- Có TK 111, 112, 131.
Việc hạch toán các hoạt động khác như thuế bất động sản, lãi vay và các khoản khác trong công ty bất động sản đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ các chuẩn mực kế toán. Ghi nhận đúng đắn các khoản thuế, lãi vay và các khoản khác giúp công ty phản ánh chính xác tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính là các công cụ quan trọng để công bố thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của công ty. Dưới đây là các loại báo cáo tài chính bất động sản cơ bản:

Báo cáo cân đối kế toán
Báo cáo cân đối kế toán thể hiện tình hình tài sản, nguồn vốn và nợ phải trả của công ty bất động sản tại một thời điểm nhất định.
Các thành phần chính:
- Tài sản: Bao gồm các tài sản lưu động (tiền mặt, các khoản đầu tư ngắn hạn) và tài sản cố định (đất đai, nhà xưởng, các dự án đang triển khai).
- Nguồn vốn: Gồm vốn chủ sở hữu (vốn điều lệ), các khoản nợ dài hạn và nợ ngắn hạn.
- Nợ phải trả: Bao gồm các khoản nợ ngắn hạn (nợ phải trả trong vòng một năm) và nợ dài hạn (nợ phải trả sau hơn một năm).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện kết quả của công ty bất động sản sau một khoảng thời gian, thường là một năm tài chính.
Các thành phần chính:
- Doanh thu: Tổng doanh thu từ hoạt động bán và cho thuê bất động sản.
- Chi phí: Bao gồm chi phí vận hành, chi phí bán hàng và chi phí tài chính.
- Lãi gộp: Doanh thu trừ đi chi phí vận hành và chi phí bán hàng.
- Lãi ròng: Lãi gộp trừ đi chi phí tài chính và thuế.
- Lãi sau thuế: Lãi ròng trừ đi các khoản thuế phải nộp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện sự thay đổi của tiền và các khoản tương đương tiền mặt trong công ty bất động sản qua một khoảng thời gian.
Các thành phần chính:
- Hoạt động kinh doanh: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh chính của công ty.
- Hoạt động đầu tư: Lưu chuyển tiền từ mua bán và đầu tư vào bất động sản.
- Hoạt động tài chính: Lưu chuyển tiền từ vay và trả nợ.
Báo cáo giải trình biến động vốn chủ sở hữu
Báo cáo giải trình biến động vốn chủ sở hữu làm rõ các thay đổi về vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn điều lệ và các quỹ khác của công ty bất động sản.
Các thành phần chính:
- Vốn điều lệ: Tổng giá trị vốn sở hữu được góp vào công ty từ các cổ đông.
- Các quỹ: Bao gồm quỹ phát triển, quỹ dự phòng.
- Cổ tức: Số tiền đã trả cổ tức cho cổ đông.
- Lợi nhuận còn lại sau khi phân phối: Số tiền còn lại sau khi đã phân phối cho các cổ đông.
Các báo cáo này giúp cho các nhà đầu tư, cơ quan quản lý và các bên liên quan đánh giá và theo dõi hiệu quả hoạt động của công ty bất động sản, đồng thời cung cấp thông tin quan trọng để ra quyết định chiến lược và tài chính phù hợp cho sự phát triển toàn diện.
Kết luận
Như vậy, trên đây Luật và kế toán An Khang đã đưa ra những thông tin cụ thể và chi tiết về quy trình hoạch toán kế toán công ty bất động sản. Quý khách hàng muốn tìm hiểu thêm quy định pháp luật về doanh nghiệp, kế toán hoặc cần tư vấn thêm về các vấn đề pháp lý khác, Luật An Khang luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của bạn. Hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 076.9063.686.