Nợ tài khoản 632 và nợ tài khoản 156 khác nhau như nào ?
Nợ tài khoản 632 và nợ tài khoản 156 khác nhau như nào? Hãy cùng Luật và Kế Toán An Khang tìm hiểu nhé!
Tài khoản 156 – Hàng hóa
Khái niệm tài khoản 156
Tài khoản 156 được sử dụng để phản ánh tình tăng, giảm của hàng hóa tồn kho trong doanh nghiệp.
- Hàng hóa là sản phẩm do DN mua về với mục đích bán lại.
- Tài khoản giúp DN theo dõi và quản lý lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.
Nội dung ghi chép của Tài khoản 156
Bên Nợ
Ghi giá trị hàng hóa đã được nhập kho:
- Mua hàng hóa nhập kho.
- Hàng hóa nhận từ gia công chế biến xong nhập kho.
- Hàng hóa thừa khi kiểm kê.
Bên Có
Ghi giảm giá trị hàng hóa xuất kho:
- Xuất bán hàng hóa.
- Xuất hàng hóa gửi bán.
- Hàng hóa thiếu khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ
- Là hàng hóa còn đang bị tồn trong kho cuối kỳ.
Ví dụ nợ tài khoản 156
Ví dụ 1: Doanh nghiệp mua 1.000 sản phẩm A với giá mua chưa thuế là 100.000 đồng/sản phẩm, thuế GTGT 10%. Tổng gtrị mua hàng là:
- Giá mua: 1.000 x 100.000 = 100.000.000 đồng
- Thuế GTGT: 100.000.000 x 10% = 10.000.000 đồng
- Tổng thanh toán: 110.000.000 đồng
Bút toán ghi sổ:
- Nợ tài khoản 156: 100.000.000 đồng (giá trị hàng hóa nhập vào kho)
- Nợ tài khoản 1331: 10.000.000 đồng (thuế GTGT được khấu trừ)
- Có tk 111/112/331: 110.000.000 đồng (tổng số tiền phải trả hoặc đã trả cho người bán)
Ý nghĩa của Tài khoản 156
- Giúp DN quản lý sản phẩm còn tồn kho.
- Phản ánh giá trị hàng hóa tại thời điểm mua vào.
- Để tính toán giá vốn hàng bán khi hàng hóa được xuất kho.
Tài khoản 632
Khái niệm của tài khoản 632
Tài khoản 632 là các giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
-
- Giá của hàng hóa đã bán ra.
- Chi phí liên quan chính đến các việc cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và Nội dung ghi chép của Tài khoản 632
Bên Nợ: Ghi nhận giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán.
Bên Có: Xác định kết quả kinh doanh.
Không có số dư cuối kỳ: Vì cuối kỳ, toàn bộ giá vốn hàng bán sẽ được kết chuyển để xác định lợi nhuận kinh doanh.
Ví dụ về ghi nhận nợ tài khoản 632
Ví dụ 1, DN bán 500 sản phẩm B trong kỳ, giá bán chưa thuế là 150.000 đồng/sản phẩm, thuế GTGT 10%, giá vốn 100.000 đồng
Ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng:
- Nợ TK 111/112/131: 82.500.000 đồng (số tiền phải thu của khách hàng)
- Có TK 511: 75.000.000 đồng (doanh thu bán hàng: 500 x 150.000)
- Có TK 3331: 7.500.000 đồng (thuế GTGT phải nộp: 75.000.000 x 10%)
Ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán:
- Nợ TK 632: 50.000.000 đồng (giá vốn của 500 sản phẩm: 500 x 100.000)
- Có TK 156: 50.000.000 đồng (giảm hàng tồn kho tương ứng)
Ý nghĩa của tài khoản 632
- Phản ánh chi phí giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Để tính toán lợi nhuận thuần và gộp của doanh nghiệp.
- Giúp DN đánh giá hiệu quả kd và đưa ra các quyết định chiến lược.
Sự Khác Biệt Giữa Nợ Tài Khoản 632 và Nợ Tài Khoản 156
Mục đích sử dụng
Tiêu chí | Tài khoản 156 | Tài khoản 632 |
Mục đích | Phản ánh giá trị sản phẩm tồn kho | Phản ánh giá vốn của sản phẩm đã bán ra trong kỳ |
Thời điểm ghi nhận | Khi mua sản phảm và nhập kho | Khi xuất sản phẩm bán cho khách hàng |
Bản chất | Tài sản ngắn hạn | Chi phí hoạt động kinh doanh |
Ảnh hưởng đến BCTC | Bảng Cân đối Kế toán (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) | Báo cáo Kết quả KD(Giá vốn hàng bán) |
Thời điểm và cách thức ghi nhận
- Nợ TK 156:
- Ghi nhận khi doanh nghiệp mua hàng hóa và hàng hóa được nhập kho.
- Phản ánh sự gia tăng của hàng tồn kho.
- Nợ TK 632:
- Ghi nhận khi doanh nghiệp bán hàng hóa và hàng hóa được xuất kho.
- Phản ánh chi phí giá vốn liên quan đến hàng hóa đã bán.
Tác động đến báo cáo tài chính
- Tài khoản 156:
- Ảnh hưởng Bảng cân đối kế toán, cụ thể là mục Hàng tồn kho trong Tài sản ngắn hạn.
- Số dư cuối kỳ của TK 156 phản ánh giá trị hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo.
- Tài khoản 632:
- Ảnh hưởng đến Báo cáo Kết quả Kinh doanh, cụ thể là mục Giá vốn hàng bán.
- Chi phí giá vốn hàng bán ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần.
Mối quan hệ giữa hai tài khoản
- Khi doanh nghiệp bán hàng:
- Có TK 156: Giảm hàng tồn kho tương ứng với giá vốn của hàng hóa đã bán.
- Nợ TK 632: Ghi nhận chi phí giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ.
Tại Sao Việc Phân Biệt Giữa TK 632 và TK 156 Lại Quan Trọng?
Quản lý hàng tồn kho hiệu quả
- Giúp DN theo dõi chính xác lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho.
- Tránh tình trạng thất thoát, mất mát hoặc tồn đọng hàng hóa quá mức.
Xác định chính xác lợi nhuận
- Việc ghi nhận đúng giá vốn hàng bán (TK 632) giúp tính toán chính xác lợi nhuận gộp.
- Lợi nhuận gộp là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Tuân thủ quy định kế toán và pháp luật
- Ghi nhận theo quy định kế toán Việt Nam (VAS) và các quy định pháp luật hiện hành.
- Tránh các sai sót vi phạm hoặc bị xử phạt trong quá trình kiểm toán, thanh tra thuế.
Một số lưu ý khi hạch toán TK 156 và TK 632
Phương pháp tính giá hàng tồn kho
- Doanh nghiệp cần lựa chọn và áp dụng nhất quán một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) (Lưu ý: Phương pháp LIFO không được khuyến khích sử dụng theo VAS).
Kiểm kê hàng tồn kho định kỳ
- Thực hiện kiểm kê định kỳ (thường là cuối năm tài chính) để đảm bảo số liệu kế toán khớp với thực tế.
- Xử lý kịp thời các chênh lệch giữa sổ sách và thực tế (hàng thừa, hàng thiếu).
Ghi nhận chi phí liên quan
- Các chi phí phát sinh liên quan chính đến sản phẩm như vận chuyển, bốc xếp, bảo hiểm… cần được tính vào giá trị hàng tồn kho (TK 156) nếu chưa được ghi nhận.
Chú ý đến hàng hóa bị hư hỏng, kém phẩm chất
- Khi phát hiện sản phẩm bị hư hỏng, mất,… cần ghi giảm hàng tồn kho và phản ánh vào chi phí phù hợp của doanh nghiệp.
>>>Nếu bạn còn vướng mắc về kê khai chi phí hãy xem thử: Dịch vụ kế toán thuế toàn quốc, chuyên nghiệp – Luật An Khang
Kết luận
Sự khác nhau giữa nợ tài khoản 632 và nợ tài khoản 156 nằm ở mục đích sử dụng, thời điểm ghi nhận và ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nếu còn thắc mắc xin liên hệ Luật và Kế Toán An Khang qua hotline 0936149833 để được hỗ trợ nhanh nhất. Xin cảm ơn!