Hội đồng thành viên công ty hợp danh – quy định mới nhất 2024
Hội đồng thành viên công ty hợp danh là một bộ phận quan trọng, quyết định toàn bộ những vấn đề của công ty hợp danh. Vậy, pháp luật quy định thế nào về Hội đồng thành viên công ty hợp danh? Bài viết này Luật An Khang sẽ giúp quý khách hàng có cái nhìn toàn diện hơn về Hội đồng thành viên của công ty hợp danh!
Khái niệm Hội đồng thành viên công ty hợp danh
Hội đồng thành viên (HĐTV) là cơ quan quan trọng trong cơ cấu công ty hợp danh, có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty theo quy định tại Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020.
Việc tổ chức họp định kỳ hàng năm không chỉ đảm bảo tính liên tục trong quá trình quản lý mà còn tạo cơ hội cho các thành viên thảo luận, đưa ra quyết định quan trọng và giám sát hoạt động của công ty. Điều này phản ánh cam kết của công ty đối với sự minh bạch và trách nhiệm trong quản lý doanh nghiệp, đồng thời cũng thể hiện sự tôn trọng và chia sẻ quyền lợi giữa các thành viên, bất kể họ là cá nhân hay tổ chức.
Hội đồng thành viên công ty hợp danh gồm những ai

Khoản 1 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Hội đồng thành viên công ty hợp danh bao gồm:
- Hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên công ty hợp danh.
- Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
- Bộ máy quản lý sẽ được xây dựng lên bởi: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các vị trí quản lý khác trong công ty. Trong đó, Hội đồng thành viên nắm vai trò quan trọng nhất trong mọi quyết định của doanh nghiệp. Trong công ty hợp danh, người đứng đầu và có nhiệm vụ quản lý, điều hành Hội đồng thành viên sẽ là Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Các quyền và hạn chế của Hội đồng thành viên công ty hợp danh
Quyền của Hội đồng thành viên công ty hợp danh
Hội đồng thành viên có quyền đưa ra quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty hợp danh, bao gồm:
- Quyết định mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty hợp danh.
- Tiếp nhận thành viên mới, cho phép thành viên rút lui hoặc khai trừ thành viên.
- Quyết định đầu tư, vay vốn, mua bán tài sản có giá trị lớn (Điều 183 Luật Doanh nghiệp năm 2020).
- Thông qua báo cáo tài chính, phân chia lợi nhuận.
- Quyết định giải thể, phá sản công ty (Điều 183 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Hạn chế về quyền của Hội đồng thành viên công ty hợp danh
Theo Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020, những hạn chế được kể đến như:
- Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh khác, trừ khi được các thành viên còn lại đồng ý.
- Thành viên hợp danh không được kinh doanh cùng ngành nghề với công ty.
- Thành viên hợp danh không được chuyển nhượng vốn góp khi chưa có sự đồng ý của các thành viên khác.
Câu hỏi thường gặp về Hội đồng thành viên công ty hợp danh
Chủ thể nào có thể triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 182, Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2020, đối tượng có thẩm quyền triệu tập cuộc họp trong công ty hợp danh Hội đồng thành viên bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty hợp danh có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên khi thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trong trường hợp Chủ tịch không thực hiện theo yêu cầu của thành viên hợp danh, thành viên đó có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên.
- Thành viên hợp danh có quyền triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên nhằm thảo luận, quyết định các hoạt động kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải bắt buộc chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu và biên bản cuộc họp.
Hội đồng thành viên có thể bầu thành viên góp vốn làm Chủ tịch hội đồng/Tổng Giám đốc/Giám đốc hay không?
Không. Theo quy định tại khoản 1 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Hội đồng thành viên trong công ty hợp danh được quy định cụ thể là:
- Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Như vậy, chỉ thành viên hợp danh mới được bầu làm Chủ tịch HĐTV, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Nói cách khác, quyền lợi và nghĩa vụ của công ty hợp danh gắn chặt với từng cá nhân là thành viên.
Bên cạnh đó, thành viên góp vốn không có quyền quản lý, điều hành công ty như thành viên hợp danh; một số quyền của thành viên góp vốn bị hạn chế hơn rất nhiều. Do đó, chức danh quản lý của công ty phải do thành viên hợp danh nắm giữ để đảm bảo trách nhiệm và sự an toàn trong hoạt động của công ty hợp danh.
Kết luận
Trên đây là phần chia sẻ thông tin giải đáp thắc mắc về Hội đồng thành viên của công ty hợp danh của Luật An Khang. Quý khách hàng muốn tìm hiểu thêm quy định pháp luật về công ty hợp danh hoặc cần tư vấn thêm về các vấn đề pháp lý khác, Luật An Khang luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của bạn. Hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline nhé!