Hỏi & Đáp

Cách xác định người lao động nước ngoài cư trú và không cư trú

Chị Hà chủ một công ty tại Hà Nội có hỏi:

Hiện nay nhân viên trong công ty tôi có một vài người nước ngoài đang làm việc. Xin hỏi làm thế nào để xác định phân biệt 2 trường hợp này ạ?

Luật và Kế Toán An Khang: Chào bạn!  Người lao động nước ngoài cư trú và không cư trú khác nhau và có những tiêu chí xác định sau: 

Người lao động nước ngoài cư trú

Tiêu chí xác định

Người lao động nước ngoài được xem là người cư trú nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm hoặc trong vòng 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp:

    • Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú tại Việt Nam (sổ hộ khẩu, Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp)
    • Hoặc có nơi ở được thuê tại Việt Nam với thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Ví dụ cụ thể

  • Ông A là người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam từ tháng 3/2023. Trong năm 2023, ông có mặt tại Việt Nam tổng cộng 190 ngày và có hợp đồng thuê nhà 12 tháng. Trong trường hợp này, ông A được xem là người cư trú tại Việt Nam và phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên toàn bộ thu nhập của mình, kể cả thu nhập phát sinh tại nước ngoài.

Người lao động nước ngoài không cư trú

Tiêu chí xác định

Người lao động nước ngoài được xem là người không cư trú nếu:

  • Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong một năm dương lịch.

Ví dụ cụ thể

  • Bà B là người lao động nước ngoài đến Việt Nam công tác trong khoảng thời gian từ tháng 1/2023 đến tháng 6/2023, tổng cộng có mặt tại Việt Nam 150 ngày. Bà B không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Trong trường hợp này, bà B được coi là người không cư trú và chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam với thuế suất 20%.

Cách xác định ngày cư trú

  • Thời gian người lao động nước ngoài có mặt tại Việt Nam được tính theo ngày dương lịch, kể cả ngày nhập cảnh và xuất cảnh, bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, phép.
  • Trường hợp trong một ngày người lao động có nhiều lần nhập cảnh và xuất cảnh thì vẫn được tính là một ngày cư trú tại Việt Nam.

Tài liệu hỗ trợ và chứng minh cư trú

Người lao động nước ngoài cần chuẩn bị các tài liệu sau để chứng minh trạng thái cư trú khi kê khai thuế:

  • Hộ chiếu (có ghi rõ ngày nhập cảnh và xuất cảnh).
  • Hợp đồng thuê nhà, sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu.
  • Các giấy tờ liên quan khác chứng minh nơi ở thường xuyên.

Tóm lại: Việc xác định người lao động nước ngoài là cư trú hay không cư trú rất quan trọng trong việc áp dụng chính sách thuế tại Việt Nam.

5/5 - (100 votes)

Lê Khắc Dũng

Thạc sĩ Luật Lê Khắc Dũng, chuyên gia pháp lý doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, sở hữu kiến thức chuyên sâu về thành lập doanh nghiệp, bảo hộ nhãn hiệu và thuế. Cùng Luật An Khang, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp toàn diện, giúp Doanh nghiệp Việt vượt qua mọi thử thách pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *