Pháp Luật Doanh Nghiệp

Tổ chức lại doanh nghiệp: khái niệm, mục đích và 08 hình thức phổ biến

Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Việc tổ chức lại doanh nghiệp sẽ dẫn đến các hậu quả pháp lý khác nhau. Bài viết này Luật An Khang giúp quý khách hàng có cái nhìn tổng quan nhất về tổ chức lại doanh nghiệp là gì, mục đích và các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp phổ biến.

Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của việc tổ chức lại doanh nghiệp

Căn cứ khoản 31 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.” Vì vậy chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp.

Vấn đề tổ chức lại doanh nghiệp thường được đặt ra khi:

  • Chiến lược kinh doanh thay đổi;
  • Nhu cầu quản trị công ty thay đổi;
  • Các chủ sở hữu doanh nghiệp phát sinh mâu thuẫn;
  • Công ty thiếu thành viên dẫn đến số lượng thành viên công ty không còn đủ giới hạn tối thiểu;
  • Nâng cao năng lực cạnh tranh…

 

Xuất phát từ các nguyên nhân ở trên, doanh nghiệp tiến hành tổ chức lại để:

  • Nâng cao năng lực cạnh tranh và để phát huy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
  • Giải quyết các “mâu thuẫn nội bộ”…như chia, tách doanh nghiệp.
  • Tránh để doanh nghiệp  rơi vào tình trạng giải thể: không đủ số lượng tối thiểu: chuyển đổi doanh nghiệp, chia, tách…

Điều kiện tổ chức lại doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện theo luật định thì mới có thể tổ  chức lại theo một mô hình cụ thể

Ví dụ: 

Để có thể hợp nhất/sáp nhập công ty thì phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh, do việc hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp là hoạt động tập trung sức mạnh kinh tế.

  • Tại Điều 30 Luật Cạnh tranh năm 2018 đã quy định về việc tập trung kinh tế bị cắm, cụ thế là trường hợp doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam, và việc đánh giá này sẽ do Ủy ban Cạnh tranh quốc gia đánh giá theo các quy định cụ thể của pháp luật.

(Xem thêm: Ưu và nhược điểm về 5 loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam )

 

Để có thể chuyển đổi từ công ty cổ phần sang công ty TNHH 1 thành viên và chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân sang các loại hình công ty, thì doanh nghiệp phải:

  • Bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
  • Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bên thứ ba, bao gồm: `
    • Thành viên, cổ đông công ty;
    • Người lao động trong công ty;
    • Các chủ nợ của công ty cũng như các đối tác của công ty;
    • Quyền lợi chung của Nhà nước và các chủ thể có quyền và nghĩa vụ liên quan

 

Ngoài ra, việc tổ chức lại doanh nghiệp phải tuân thủ về thời gian, thủ tục tiến hành theo quy định của pháp luật.

Hệ quả của việc tổ chức lại doanh nghiệp

  • Làm thay đổi quy mô kinh doanh (từ công ty có quy mô lớn thành công ty có quy mô nhỏ hơn và ngược lại): chia, tách, hợp nhất, sáp nhập công ty.
  • Làm thay đổi hình thức pháp lý doanh nghiệp như việc chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp này sang loại hình doanh nghiệp khác. Ví dụ: Chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần
  • Hình thành các doanh nghiệp mới trên thị trường, hoặc chấm dứt các doanh nghiệp đang tồn tại: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
  • Ảnh hưởng đến vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường (hợp nhất, sáp nhập).

Các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp

Căn cứ Chương IX Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:

  • Chia công ty (Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2020)
    • Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.
    • Số lượng thành viên, cổ đông và số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới theo nghị quyết, quyết định chia công ty.
    • Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty mới đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định chia công ty.
  • Tách công ty (Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020):
    • Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
    • Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty.
  • Hợp nhất công ty (Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020)
    • Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
    • Công ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất công ty.
    • Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.
  • Sáp nhập công ty (Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020)
    • Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập
    • Các công ty thực hiện việc sáp nhập phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về sáp nhập công ty.
    • Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
  • Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần (Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2020)
    • Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
    • Các phương thức chuyển đổi: Không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác; Huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn; Bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác; Phương thức kết hợp.
    • Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
  • Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 203 Luật Doanh nghiệp 2020)
    • Các phương thức chuyển đổi: Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại; Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty; Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.
    • Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.
    • Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi
  • Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2020)
    • Các phương thức chuyển đổi: huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác; Đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn; Đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn; Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông; Phương thức kết hợp.
    • Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
  • Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh (Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020)
    • Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân
    • Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 

KẾT LUẬN

Trên đây là phần chia sẻ thông tin giải đáp thắc mắc về điều kiện, trình tự thủ tục thành lập văn phòng đại diện doanh nghiệp của Luật An Khang. Quý khách hàng muốn tìm hiểu thêm quy định pháp luật về doanh nghiệp hoặc cần tư vấn thêm về các vấn đề pháp lý khác, Luật An Khang luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của bạn. Hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline nhé!

 

5/5 - (100 votes)

Lê Khắc Dũng

Thạc sĩ Luật Lê Khắc Dũng, chuyên gia pháp lý doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, sở hữu kiến thức chuyên sâu về thành lập doanh nghiệp, bảo hộ nhãn hiệu và thuế. Cùng Luật An Khang, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp toàn diện, giúp Doanh nghiệp Việt vượt qua mọi thử thách pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *