Đăng ký nhãn hiệu là gì?
Đăng ký nhãn hiệu là gì? Pháp luật có quy định như thế nào về đăng ký nhãn hiệu? Đó là những vấn đề đang được chú ý đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân đang phát triển hoạt động kinh doanh và đánh dấu sản phẩm của mình trên thị trường. Cùng Luật và Kế Toán An Khang tìm hiểu rõ hơn thông qua bài viết dưới đây.
Nhãn hiệu là gì?
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022 (sau đây gọi là Luật sở hữu trí tuệ) có định nghĩa về nhãn hiệu như sau: nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Dấu hiệu dùng để làm nhãn hiệu là từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Theo đó, có thể là:
- Từ ngữ đặc trưng: thường là các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại của doanh nghiệp;
- Hình ảnh cách điệu sản phẩm, hình ảnh đặc trưng;
- Biểu trưng (logo): là các nhãn hiệu hình hoặc phần hình đặc trưng của doanh nghiệp;
- Khẩu hiệu đặc trưng (slogan);
- Màu sắc đặc trưng;
- Kiểu dáng đặc trưng của sản phẩm;
- Âm thanh, mùi vị;
- Phương thức phục vụ, chăm sóc khách hàng.
Phân loại nhãn hiệu
Dựa vào tính chất, chức năng của nhãn hiệu thì nhãn hiệu được chia làm các loại như sau:
Nhãn hiệu hàng hóa
Nhãn hiệu hàng hóa là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa của những người sản xuất khác nhau.
Thông thường, nhãn hiệu hàng hóa chỉ dùng cho hàng hóa là sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên hoặc sản phẩm do con người sản xuất, chế tạo ra. Điều này không có nghĩa nhãn hiệu hàng hóa phải thông tin cho người tiêu dùng về người thực sự đã sản xuất ra sản phẩm hoặc thậm chí người bán sản phẩm.
Nhãn hiệu dịch vụ
Nhãn hiệu dịch vụ là dấu hiệu để phân biệt dịch vụ do các chủ thể kinh doanh khác nhau cung cấp. Sản phẩm gắn liền nhãn hiệu dịch vụ là những sản phẩm vô hình do một người hoặc một tổ chức, doanh nghiệp đứng ra thực hiện nhằm phục vụ nhu cầu của mọi người.
Trong điều kiện đời sống kinh tế vật chất ngày càng được nâng cao thì các loại hình dịch vụ ngày càng trở nên phong phú (dịch vụ pháp lý, dịch vụ kế toán, bảo hiểm,…) tăng cả về số lượng, chất lượng và mức độ canh tranh cũng trở nên gay gắt.
Nhãn hiệu chứng nhận
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Các tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính,… của hàng hóa, dịch vụ đăng ký, sau đó tổ chức này có quyền cấp phép sử dụng cho bất kỳ chủ thể sản xuất, kinh doanh nào nếu hàng hóa, dịch vụ của họ đáp ứng được các tiêu chuẩn do chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận đặt ra.
Nhãn hiệu tập thể
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
Tổ chức tập thể xây dựng quy chế chung về việc sử dụng nhãn hiệu tập thể như các chỉ tiêu chung về chất lượng, nguồn gốc, phương pháp,… và các thành viên có quyền sử dụng nhãn hiệu khi hàng hóa, dịch vụ đáp ứng được các tiêu chuẩn đó.
Nhãn hiệu liên kết
Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
Chủ sở hữu nhãn hiệu liên kết không cần xây dựng uy tín riêng cho từng mặt hàng, từng nhãn hiệu riêng biệt. Qua đó chủ sở hữu tiết kiệm được các chi phí quảng cáo, nhanh chóng khếch trương được uy tín thương mại của mình.
Điều kiện đăng ký nhãn hiệu là gì?
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:
- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
Khi có một trong các dấu hiệu dưới đây thì không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu:
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu là gì?
Đăng ký nhãn hiệu được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tra cứu nhãn hiệu
Mục đích là để kiểm tra xem nhãn hiệu mà khách hàng dự định đăng ký có bị trùng hoặc tương tự với các nhãn hiệu khác hay không. Dựa vào kết quả tra cứu, luật sư có chuyên môn sẽ:
- Đánh giá được khả năng bảo hộ nhãn hiệu;
- Nếu nhãn hiệu bị trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu khác đã đăng ký thì phải chỉnh sửa như thế nào để tạo ra sự khác biệt;
Có thể coi đây là bước quan trọng nhất trong cả quá trình bởi chỉ cần bỏ sót khi tra cứu hoặc không có chuyên môn để thẩm định chính xác thì khả năng nhãn hiệu bị từ chối đăng ký là rất cao.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ
Bộ hồ sơ hoàn chỉnh để làm thủ tục đăng ký nhãn hiệu bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo mẫu (02 bản);
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu hàng hoá (nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ là nhãn hiệu tập thể);
- Mẫu nhãn hiệu (05 mẫu, kích thước không lớn hơn 80×80mm);
- Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp (nếu có);
- Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Chứng từ nộp phí, lệ phí;
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Bước 3: Nộp đơn đăng ký
Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ với các giấy tờ, tài liệu như đã nêu trên đến Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Đà Nẵng
Nộp hồ sơ được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc chuyển phát bưu chính.
Bước 4: Thẩm định đơn đăng ký
Thẩm định hình thức đơn: Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ ngày nhận đơn.
Công bố đơn: Công bố đơn đăng ký nhãn hiệu trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.
Thẩm định nội dung đơn: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong thời hạn không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn.
Bước 5: Cấp văn bằng bảo hộ
Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các điều kiện được bảo hộ của nhãn hiệu và người nộp đơn nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
Bước 6: Công bố nhãn hiệu
Quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định và được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định.
Chi phí và thời gian đăng ký nhãn hiệu
Thời gian đăng ký nhãn hiệu
Thời gian thẩm định về hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn
Thời gian công bố đơn hợp: 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ sau khi đã thẩm định hình thức.
Thời gian thẩm định về nội dung: 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.
Như vậy, thời gian đăng ký nhãn hiệu từ lúc nộp hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ là 12 tháng.
Lưu ý: Trên thực tế, thời gian đăng ký nhãn hiệu có thể kéo dài lên tới 18 – 24 tháng bởi các lý do sau:
- Số lượng đơn đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ ngày càng nhiều, việc thẩm định đơn sẽ ngày càng kéo dài hơn.
- Đơn đăng ký bị yêu cầu sửa đổi, bổ sung do hồ sơ, tài liệu có sai sót về hình thức.
Chi phí đăng ký nhãn hiệu
Chi phí đăng ký nhãn hiệu
Chi phí đăng ký còn được tính dựa trên tiêu chí: số lượng nhãn hiệu (đơn đăng ký), nhóm sản phẩm dịch vụ đăng ký trong đơn, số lượng sản phẩm/dịch vụ trong nhóm.
Cách tính phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sẽ là: 1 đơn đăng ký nhãn hiệu (01 nhãn hiệu) và 1 nhóm sản phẩm/dịch vụ và tối đa 06 sản phẩm/dịch vụ trong 1 nhóm sẽ có 1 mức phí như sau. Ngoài ra, chi phí phát sinh sẽ là 2 hoặc nhiều hơn đơn đăng ký nhãn hiệu (2 nhãn hiệu hoặc nhiều hơn) và nhóm sản phẩm/dịch vụ tăng thêm trong cùng 1 đơn đăng ký và sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi trong nhóm.
Chi phí tối thiểu đăng ký bảo hộ 1 nhãn hiệu/01 nhóm/06 sản phẩm dịch vụ trong nhóm bao gồm:
– Lệ phí nộp đơn đăng ký: 180.000 VND
– Lệ phí thẩm định nội dung đơn đăng ký: 300.000 VND
– Lệ phí tra cứu thông tin đơn đăng ký: 60.000 VND
– Lệ phí đăng bạ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: 120.000 VND
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: 120.000 VND
– Lệ phí công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: 120.000 VND
Ngoài chi phí nêu trên, chủ đơn còn có thể phải mất thêm chi phí phát sinh như
- Phí sửa đổi nội dung đơn đăng ký
- Phí dịch vụ đăng ký trong trường hợp sử dụng dịch vụ đăng ký nhãn hiệu của Luật An Khang.
Quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu
Quyền của chủ sở hữu
Chủ sở hữu được hưởng và sử dụng độc quyền nhãn hiệu. Trong đó có quyền chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, yêu cầu bất kỳ người nào xâm phạm quyền thương hiệu của mình để dứt hành vi xâm phạm và yêu cầu đối với bất kỳ thiệt hại nào.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu
- Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó.
Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ 05 năm trở lên, khi có một bên thứ ba yêu cầu chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà chủ sở hữu không đưa ra được lý do chính đáng thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực. Trừ trường hợp việc sử dụng đó đã được bắt đầu hoặc đã bắt đầu lại trước ít nhất là 03 tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực.
- Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ gia hạn nhãn hiệu khi nhãn hiệu sắp hết thời hạn đăng ký.
Trong trường hợp không gia hạn, các chủ thể có thể sử dụng nhãn hiệu mà không cần xin phép và không bị xem là hành vi xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu.
Kết luận
Đăng ký nhãn hiệu giúp cho nhãn hiệu của các cá nhân, tổ chức được bảo hộ tuyệt đối trước các hành vi xâm phạm. Tuy nhiên, việc đăng ký nhãn hiệu được thực hiện thông qua thủ tục dài và tốn nhiều chi phí, các cá nhân, tổ chức cần tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật để tránh trường hợp bị từ chối hoặc xâm phạm đến các đối tượng khác.
Trên đây là giải đáp của Luật An Khang về đăng ký nhãn hiệu là gì. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ đến hotline 076.9063 686 đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao của Luật và Kế toán An Khang luôn sẵn sàng, trợ giúp mọi lúc, mọi nơi.