Các trường hợp nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ
Trong quá trình đăng ký nhãn hiệu, không phải tất cả các đơn đăng ký đều được chấp nhận một cách dễ dàng. Có nhiều trường hợp nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ do không đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý hoặc gây ra sự nhầm lẫn. Bài viết dưới đây của Luật và kế toán An Khang sẽ chia sẻ quy định pháp luật về vấn đề này.
Giới thiệu
Đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập quyền sở hữu và bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp. Nó giúp bảo vệ thương hiệu khỏi việc sử dụng trái phép hoặc sao chép từ các đối thủ cạnh tranh, xác lập quyền sở hữu hợp pháp, tăng cường giá trị thương hiệu, tạo niềm tin cho khách hàng và bảo vệ lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2022, có nhiều trường hợp nhãn hiệu có thể bị từ chối bảo hộ. Những trường hợp này bao gồm nhãn hiệu thiếu tính phân biệt, gây nhầm lẫn hoặc tương tự với nhãn hiệu đã đăng ký, trùng hoặc tương tự với các đối tượng được bảo hộ khác, chứa các dấu hiệu vi phạm đạo đức, trật tự công cộng và an ninh quốc gia, hoặc vi phạm quyền của người khác. Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định pháp luật này giúp doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình và tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.
Các trường hợp nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ 2022
Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) Việt Nam 2022 quy định các trường hợp nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong việc đăng ký nhãn hiệu. Dưới đây là một số trường hợp nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ theo quy định của Luật SHTT 2022:
Nhãn hiệu không có khả năng phân biệt
Theo Khoản 16 Điều 4 Luật SHTT, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Xuất phát từ định nghĩa nhãn hiệu, các dấu hiệu thể hiện trên nhãn hiệu phải thể hiện tính độc đáo sao cho có thể phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác.
Theo đó căn cứ theo Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được coi là không có khả năng phân biệt khi:
– Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
– Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
Ví dụ : Nhãn hiệu “Milk” cho sản phẩm sữa thì nhãn hiệu này sẽ bị coi là không có khả năng phân biệt vì nó là tên của sản phẩm sữa được viết theo tiếng Anh.
– Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
Ví dụ : Nhãn hiệu “Đường thốt nốt” cho sản phẩm đường thốt nốt bị coi là không có khả năng phân biệt vì nó chỉ thành phần sản phẩm mà không mang tính phân biệt.
– Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
Ví dụ: Công ty TNHH/Công ty Cổ phần,…
– Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ;
Ví dụ : Sen Đồng Tháp, Chôm chôm Vĩnh Long, …
– Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
Ví dụ: Nhãn hiệu quần áo thể thao “Adidas”của Đức và nhãn hiệu quần áo thú cưng “Adidog” của Nhật Bản
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
Ví dụ: Sản phẩm nước mắm sản xuất ở TP.HCM đăng ký nhãn hiệu là “Nước mắm Phú Quốc” thì nhãn hiệu này không có khả năng phân biệt vì “Nước mắm Phú Quốc” là chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ.
– Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
Ví dụ: Nhãn hiệu “Rượu Pisco Peru XYZ” được đăng ký cho sản phẩm rượu mạnh sản xuất ở Việt Nam bị coi là không có khả năng phân biệt vì “Pisco” là chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho sản phẩm rượu sản xuất tại Lima, Peru.
– Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Nhãn hiệu trùng hoặc gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác
Nhãn hiệu giống hoặc gần giống với nhãn hiệu đã đăng ký
Nhãn hiệu bị coi là giống hoặc gần giống với nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ trước đó cho cùng loại hàng hóa hoặc dịch vụ.
Nếu nhãn hiệu mới có các yếu tố về hình ảnh, chữ viết, âm thanh, hoặc màu sắc tương tự với nhãn hiệu đã được đăng ký trước đó đến mức gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa hoặc dịch vụ, nhãn hiệu mới sẽ bị từ chối bảo hộ.
Nhãn hiệu gây nhầm lẫn về chủ sở hữu, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa/dịch vụ
Nhãn hiệu bị coi là gây nhầm lẫn nếu khiến người tiêu dùng lầm tưởng về mối liên hệ giữa chủ sở hữu của nhãn hiệu mới với chủ sở hữu của nhãn hiệu đã được đăng ký trước đó.
Nếu nhãn hiệu mới làm người tiêu dùng nhầm lẫn về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa hoặc dịch vụ, điều này có thể làm tổn hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu đã được bảo hộ.
Ví dụ cụ thể:
Nhãn hiệu “A” đã được đăng ký bảo hộ cho sản phẩm cà phê. Một nhãn hiệu mới “AA” với thiết kế và màu sắc tương tự được đề xuất đăng ký cho cùng sản phẩm cà phê có thể bị từ chối vì gây nhầm lẫn với nhãn hiệu “A”.
Nhãn hiệu “Sunshine” đã được đăng ký bảo hộ cho dịch vụ du lịch. Một nhãn hiệu mới “Sunshiny” với font chữ và màu sắc gần giống có thể bị từ chối nếu nó làm người tiêu dùng nhầm lẫn rằng dịch vụ du lịch của “Sunshiny” có liên quan đến “Sunshine”.
Nhãn hiệu vi phạm các quy định khác
Nhãn hiệu có nội dung trái đạo đức, thuần phong mỹ tục
Những từ ngữ và sự minh họa bị coi là vi phạm các chuẩn mực về đạo đức và tôn giáo được chấp nhận rộng rãi ở nước đăng ký bảo hộ thì nhìn chung không được phép đăng ký làm nhãn hiệu.
- Tên hoặc hình ảnh nhạy cảm: Một nhãn hiệu có chứa ngôn từ tục tĩu, xúc phạm hoặc hình ảnh khiêu dâm.
- Nội dung phân biệt chủng tộc: Một nhãn hiệu sử dụng ngôn ngữ hoặc hình ảnh phân biệt chủng tộc, kích động hận thù.
- Tuyên truyền bạo lực: Một nhãn hiệu quảng bá cho các hành vi bạo lực hoặc các hoạt động phạm pháp.
Nhãn hiệu chứa các biểu tượng, cờ, huy hiệu của nhà nước, tổ chức
“Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép”
- Sử dụng quốc kỳ: Một nhãn hiệu có hình ảnh quốc kỳ của Việt Nam hoặc các quốc gia khác.
- Biểu tượng của các tổ chức quốc tế: Nhãn hiệu sử dụng biểu tượng của Liên Hợp Quốc, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hoặc các tổ chức quốc tế khác mà không có sự cho phép.
- Huy hiệu, con dấu của cơ quan nhà nước: Nhãn hiệu chứa huy hiệu, con dấu của các cơ quan nhà nước như Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, v.v.
Các trường hợp đặc biệt khác
Nhãn hiệu có yếu tố gây hiểu lầm về bản chất, chất lượng hàng hóa/dịch vụ
- Gây hiểu lầm về nguồn gốc xuất xứ: Một nhãn hiệu sử dụng từ ngữ hoặc hình ảnh làm cho người tiêu dùng hiểu lầm rằng sản phẩm có xuất xứ từ một quốc gia khác. Ví dụ: “Swiss Chocolate” cho một loại sô-cô-la sản xuất tại Việt Nam.
- Gây hiểu lầm về thành phần: Một nhãn hiệu sử dụng từ ngữ hoặc hình ảnh gây hiểu lầm về thành phần của sản phẩm. Ví dụ: “100% Organic” cho một sản phẩm có chứa hóa chất tổng hợp.
- Gây hiểu lầm về chất lượng: Một nhãn hiệu quảng cáo chất lượng sản phẩm mà không đáp ứng được. Ví dụ: “Super Strength Glue” cho một loại keo có độ bám dính yếu.
Nhãn hiệu được nộp đơn với dụng ý xấu
Trong nhiều trường hợp, người nộp đơn để bảo hộ nhãn hiệu với ý dụng xấu thì sẽ bị từ chối bao gồm các trường hợp:
- Đăng ký nhãn hiệu để gây khó khăn cho đối thủ: Một công ty đăng ký nhãn hiệu mà đối thủ của mình đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng, nhằm cản trở hoặc gây khó khăn cho đối thủ. Ví dụ: Công ty A đăng ký nhãn hiệu “GreenTech” khi biết Công ty B, một đối thủ, đang phát triển sản phẩm mới dưới tên này.
- Đăng ký nhãn hiệu để bán lại với giá cao: Cá nhân hoặc tổ chức đăng ký nhãn hiệu nổi tiếng hoặc tương tự với mục đích bán lại với giá cao cho chủ sở hữu thực sự. Ví dụ: Một cá nhân đăng ký nhãn hiệu “Tesla Cars” với ý định bán lại cho công ty Tesla, Inc.
- Sử dụng nhãn hiệu để lừa đảo: Đăng ký nhãn hiệu với mục đích lừa đảo, gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc đối tác kinh doanh. Ví dụ: Đăng ký nhãn hiệu “Apple Repairs” để mở cửa hàng sửa chữa giả mạo Apple, lừa dối khách hàng về chất lượng dịch vụ.
Quyền ưu tiên trong đăng ký nhãn hiệu
Khái niệm quyền ưu tiên
Luật Sở hữu trí tuệ không quy định khái niệm quyền ưu tiên. Tuy nhiên dựa trên Điều 90 và 91 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền ưu tiên đối với nhãn hiệu được hiểu là đơn đăng ký nhãn hiệu được áp dụng các nguyên tắc ưu tiên theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ để cấp văn bằng bảo hộ.
Các nguyên tắc để được hưởng quyền ưu tiên bao gồm:
- Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên
- Nguyên tắc ưu tiên
Điều kiện để được hưởng quyền ưu tiên
Để được hưởng quyền ưu tiên trong đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn cần phải tuân thủ một số điều kiện cụ thể theo quy định của Công ước Paris về Bảo hộ sở hữu công nghiệp.
- Nộp đơn đầu tiên
Theo Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ, nguyên tắc này được hướng dẫn như sau:
– Trường hợp áp dụng:
- Có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau.
- Có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau.
Lúc này văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng đủ điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 91, khoản 3 Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:
- Đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được hưởng quyền ưu tiên sẽ có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên.
- Trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất: Chỉ cấp văn bằng bảo hộ cho 01 đơn duy nhất theo thoả thuận của tất cả những người nộp đơn. Nếu không thoả thuận được thì tất cả các đơn sẽ đều bị từ chối.
- Nguyên tắc ưu tiên
Nguyên tắc ưu tiên được được áp dụng cho các trường hợp sản phẩm, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu có xuất xứ từ các quốc gia khác mà cùng tham gia vào các Điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ.
Đối với Việt Nam, nguyên tắc ưu tiên được áp dụng theo Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp và một số Điều ước quốc tế khác.
Căn cứ khoản 1 Điều 91 Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 1 Điều 10 Nghị định 103/2006/NĐ-CP, người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Các Điều ước quốc tế | Tiêu chí | Nội dung |
Công ước Paris | Về chủ thể | Người nộp đơn là một trong những đối tượng sau:
– Công dân Việt Nam; – Công dân là của nước là thành viên của Công ước Paris; – Công dân của nước có cơ sở, sản xuất kinh doanh tại Việt Nam; – Công dân có cơ sở, sản xuất kinh doanh tại nước là thành viên của Công ước Paris. |
Về đơn đăng ký nhãn hiệu | – Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên của Công ước Paris;
– Đơn có chứa phần tương ứng với yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu; – Đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp trong vòng 06 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên; – Có nêu rõ yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; – Có nộp bản sao đơn đầu tiên trong đó có xác nhận của cơ quan nhận đơn đầu tiên. |
|
Về lệ phí | Nộp đủ lệ phí yêu cầu. | |
Ví dụ: Công ty A đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm “nước giải khát” tại Nhật Bản. Công ty muốn mở rộng thị trường kinh doanh bằng cách đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam.
Khi nộp đơn tại Việt Nam, công ty A đăng ký hưởng quyền ưu tiên, hồ sơ đăng ký hợp lệ và đáp ứng các điều kiện trên thì đương nhiên được hưởng quyền ưu tiên để cấp văn bằng bảo hộ. Ngày ưu tiên sẽ được tính là ngày nộp đơn đầu tiên tại Nhật Bản. |
||
Điều ước quốc tế khác | Đáp ứng các điều kiện về quyền ưu tiên quy định trong điều ước đó. |
Lưu ý: Nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên được chấp nhận thì ngày ưu tiên được xác định là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên
Cách thức yêu cầu quyền ưu tiên
Để yêu cầu quyền ưu tiên trong quá trình đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam, bạn cần tuân thủ các bước và yêu cầu sau:
Bước 1: Chuẩn bị đơn đăng ký nhãn hiệu
Đơn đăng ký nhãn hiệu: Đơn đăng ký nhãn hiệu phải được lập theo mẫu quy định và bao gồm các thông tin cần thiết như tên, địa chỉ của người nộp đơn, mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa/dịch vụ.
Yêu cầu quyền ưu tiên: Trong đơn đăng ký, bạn phải nêu rõ yêu cầu quyền ưu tiên và cung cấp các thông tin về đơn đầu tiên đã nộp tại quốc gia khác.
Bước 2: Cung cấp thông tin về đơn đầu tiên
Thông tin cần thiết: Cung cấp đầy đủ các thông tin về đơn đầu tiên, bao gồm:
- Số đơn
- Ngày nộp đơn
- Quốc gia nơi đơn đầu tiên được nộp
- Bản sao đơn đầu tiên: Cung cấp bản sao đơn đầu tiên hoặc các tài liệu chứng minh đã nộp đơn đầu tiên tại quốc gia thành viên của Công ước Paris hoặc quốc gia có thỏa thuận về quyền ưu tiên với Việt Nam.
Bước 3: Nộp đơn đăng ký tại Việt Nam trong thời hạn ưu tiên
- Thời hạn 6 tháng: Đảm bảo nộp đơn đăng ký tại Việt Nam trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên.
- Địa điểm nộp đơn: Nộp đơn đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam hoặc các văn phòng đại diện của Cục.
Bước 4: Thanh toán phí và lệ phí
- Phí nộp đơn: Thanh toán các khoản phí và lệ phí theo quy định của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
- Giấy tờ thanh toán: Kèm theo các giấy tờ chứng minh việc thanh toán phí và lệ phí trong hồ sơ đăng ký.
Bước 5: Theo dõi quá trình xử lý đơn đăng ký
- Thông báo từ Cục Sở hữu trí tuệ: Theo dõi và phản hồi các thông báo từ Cục Sở hữu trí tuệ liên quan đến quá trình xử lý đơn đăng ký, bao gồm các yêu cầu bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ.
- Giải quyết phản đối (nếu có): Nếu có phản đối từ bên thứ ba về đơn đăng ký, bạn cần cung cấp các bằng chứng và lý lẽ để bảo vệ quyền ưu tiên của mình.
- Quy trình cụ thể yêu cầu quyền ưu tiên tại Việt Nam
Ví dụ minh họa
Giả sử một công ty tại Pháp nộp đơn đăng ký nhãn hiệu vào ngày 1 tháng 1 năm 2024 và muốn đăng ký nhãn hiệu này tại Việt Nam. Công ty cần nộp đơn tại Việt Nam trước ngày 1 tháng 7 năm 2024 và yêu cầu quyền ưu tiên. Trong đơn đăng ký tại Việt Nam, công ty phải cung cấp thông tin về đơn đầu tiên đã nộp tại Pháp, bao gồm số đơn, ngày nộp đơn, và quốc gia nộp đơn. Công ty cũng cần kèm theo bản sao đơn đầu tiên hoặc tài liệu chứng minh đã nộp đơn đầu tiên tại Pháp.
Bằng cách tuân thủ các bước và yêu cầu trên, người nộp đơn có thể đảm bảo quyền ưu tiên khi đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
Cách khắc phục và sửa chữa nhãn hiệu bị từ chối
Khi nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ, có một số biện pháp khắc phục mà bạn có thể thực hiện, bao gồm chỉnh sửa, bổ sung, giải trình và nộp đơn đăng ký lại. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về các biện pháp này:
Chỉnh sửa, bổ sung và giải trình
– Chỉnh sửa đơn đăng ký
- Phân tích lý do từ chối: Đọc kỹ thông báo từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ để hiểu rõ lý do từ chối.
- Chỉnh sửa nhãn hiệu: Nếu nhãn hiệu bị từ chối vì có yếu tố không hợp lệ (ví dụ: trùng lặp, gây hiểu lầm), bạn có thể chỉnh sửa nhãn hiệu để đáp ứng yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ.
- Chỉnh sửa đơn: Điều chỉnh các thông tin trong đơn đăng ký như mô tả hàng hóa/dịch vụ, mẫu nhãn hiệu, v.v.
– Bổ sung tài liệu
- Bổ sung chứng cứ: Cung cấp các chứng cứ bổ sung để giải thích tính hợp lệ của nhãn hiệu. Ví dụ: chứng cứ về việc nhãn hiệu đã được sử dụng rộng rãi, không gây nhầm lẫn.
- Tài liệu bổ sung: Nộp các tài liệu bổ sung theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ.
– Giải trình
- Viết giải trình: Soạn thảo văn bản giải trình, nêu rõ các lý do và bằng chứng để phản bác lại các lý do từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ.
- Đính kèm giải trình: Nộp văn bản giải trình cùng với các tài liệu bổ sung.
Thủ tục nộp đơn đăng ký lại
– Chuẩn bị hồ sơ đăng ký mới:
- Đơn đăng ký nhãn hiệu.
- Mẫu nhãn hiệu đã chỉnh sửa.
- Danh mục hàng hóa/dịch vụ kèm theo.
- Tài liệu chứng minh (nếu có).
– Nộp đơn đăng ký mới tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam
Lưu ý khi thực hiện các biện pháp khắc phục
– Thời hạn phản hồi: Lưu ý thời hạn mà Cục Sở hữu trí tuệ quy định để phản hồi thông báo từ chối, thường là 2 tháng kể từ ngày nhận thông báo.
– Phí và lệ phí: Thanh toán đầy đủ các khoản phí và lệ phí liên quan đến việc nộp đơn đăng ký mới hoặc nộp tài liệu bổ sung.
– Tư vấn pháp lý: Nếu cần, hãy tìm đến các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp để được hỗ trợ và hướng dẫn cụ thể.
Ví dụ minh họa
Giả sử nhãn hiệu “EcoFresh” của bạn bị từ chối vì có yếu tố gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu khác đã đăng ký. Bạn có thể chỉnh sửa nhãn hiệu thành “EcoFresh Plus” và bổ sung tài liệu chứng minh nhãn hiệu của bạn đã được sử dụng rộng rãi, không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
Nếu nhãn hiệu “EcoFresh” vẫn bị từ chối sau khi đã chỉnh sửa và bổ sung, bạn có thể quyết định nộp đơn đăng ký mới với nhãn hiệu hoàn toàn khác, chẳng hạn như “GreenFresh.”
Bằng cách thực hiện các biện pháp khắc phục và tuân thủ đúng quy trình, bạn có thể tăng cơ hội đăng ký thành công nhãn hiệu của mình.
Kết luận
Việc đăng ký nhãn hiệu là một bước quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi nhãn hiệu đều được chấp nhận bảo hộ, và việc hiểu rõ các trường hợp nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ là vô cùng cần thiết. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này và các vấn đề có liên quan hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ với Luật và kế toán An Khang để được hỗ trợ nhanh nhất, vui lòng liên hệ đến hotline 0936.149.833 để hoặc truy cập vào website để nhận tư vấn hỗ trợ từ chúng tôi.