Bảo Hộ Nhãn Hiệu

Thủ tục khiếu nại khi bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu!

Nhãn hiệu bị từ chối khi nào? Thủ tục khiếu nại khi bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu được quy định như thế nào? Đây là câu hỏi được nhiều chủ thể quan tâm vì thời gian đăng ký nhãn hiệu dài mà quyền lợi không được đảm bảo. Cùng Luật và Kế Toán An Khang tìm hiểu rõ hơn thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Khiếu nại khi bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu
Khiếu nại khi bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu

Các trường hợp bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu

Từ chối bảo hộ do đơn đăng ký không đáp ứng yêu cầu về hình thức

Nếu đơn đăng ký không đáp ứng yêu cầu về hình thức thì sẽ bị từ chối không được tiếp nhận. Cụ thể là trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét về mặt hình thức của đơn đăng ký nhãn hiệu và có thể thông báo đơn không hợp lệ vì:

  • Đơn sai về mặt hình thức (không đúng mẫu, sai chính tả, tẩy xóa..);
  • Đơn không đủ số lượng yêu cầu và các tài liệu đi kèm (Hiện tại sẽ nộp 2 đơn và 5 mẫu nhãn hiệu. Một đơn và 5 mẫu nhãn sẽ được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn còn lại sẽ được đóng dấu tiếp nhận và dán số đơn trả lại người nộp đơn để làm căn cứ sau này);
  • Đơn không có mô tả nhãn hiệu, không ghi rõ loại nhãn hiệu, phân nhóm đối với nhãn hiệu, thiếu tài liệu hưởng quyền ưu tiên….

Từ chối bảo hộ do nhãn hiệu không đáp ứng điều kiện bảo hộ

Khi nhãn hiệu một trong các dấu hiệu dưới đây thì bị từ chối bảo hộ:

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
  • Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ;
  • Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;
  • Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
Các trường hợp nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ
Các trường hợp nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ

Từ chối bảo hộ do khả năng phân biệt của nhãn hiệu

Theo Khoản 16 Điều 4 Luật SHTT, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Xuất phát từ định nghĩa nhãn hiệu, các dấu hiệu thể hiện trên nhãn hiệu phải thể hiện tính độc đáo sao cho có thể phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác.

Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu có các dấu hiệu:

  • Nhãn hiệu là hình và hình học đơn giản, là các chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng (ngoại trừ trường hợp các yếu tố trên đã được sử dụng rộng rãi dưới danh nghĩa nhãn hiệu);
  • Nhãn hiệu là dấu hiệu, quy ước, hình vẽ hoặc chính tên gọi của hàng hóa, dịch vụ, bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng và thừa nhận bởi đại đa số;
  • Nhãn hiệu có chi tiết chỉ thời gian, địa điểm, phương thức sản xuất, chủng loại, tính chất, thành phần, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, đặc tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó có thể phân biệt được thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn;
  • Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
  • Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp dấu hiệu đó được sử dụng phổ biến với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hay nhãn hiệu chứng nhận;
  • Nhãn hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký khác nếu đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  • Nhãn hiệu có dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc từ ngày ưu tiên trong trường hợp hưởng quyền ưu tiên;
  • Nhãn hiệu có dấu hiệu trùng hoặc tương tự về nhóm đăng ký đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng khác; kể cả trong trường hợp nhãn hiệu đó đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự nhưng việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu làm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.
  • Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, gây nên sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
  • Nhãn hiệu dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc của hàng hóa;
  • Nhãn hiệu có dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ của chủ sở hữu khác nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với nhãn hiệu.

Ngoài ra, nhãn hiệu bị từ chối do có nhãn tương tự đã được đăng ký trước hoặc hưởng quyền ưu tiên. Đây cũng là lý do chính mà nhiều nhãn hiệu thường bị từ chối, có thể do vô tình hoặc cố tình mà các đơn khi nộp vào đều bị ra thông báo gây nhầm lẫn do trùng hoặc tương tự lẫn nhau. Với những nhãn hiệu như vậy chỉ có trường hợp nhãn hiệu nộp đơn sớm nhất hoặc có ngày ưu tiên sớm nhất là sẽ được đăng ký bảo hộ.

Thủ tục khiếu nại khi bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khiếu nại
Hồ sơ khiếu nại khi bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau:

+ Tờ khai khiếu nại theo Mẫu số 05-KN Phụ lục C ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN cụ thể như hình ảnh phía dưới:

 

+ Văn bản giải trình lý do khiếu nại và chứng cứ chứng minh lý lẽ khiếu nại;

+ Bản sao quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ và bản sao đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyết định hoặc thông báo đó (trong trường hợp người nộp đơn khiếu nại lần hai); hoặc tài liệu chỉ dẫn thông tin về các tài liệu nêu trên;

+ Bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với khiếu nại lần hai);

+ Giấy ủy quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện);

+ Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

Bước 2: Nộp đơn khiếu nại

Đơn khiếu nại có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Bước 3: Giải quyết khiếu nại

Cục Sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản nội dung khiếu nại cho người có quyền, lợi ích liên quan và ấn định thời hạn trả lời.

Đồng thời, thông báo cho người khiếu nại và bên liên quan về những lập luận và chứng cứ của bên kia được sử dụng để giải quyết khiếu nại cũng như kết luận giải quyết khiếu nại.

Ra quyết định giải quyết khiếu nại: căn cứ vào lập luận, chứng cứ của người khiếu nại và bên liên quan, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Công bố quyết định: quyết định được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.

Khiếu nại khi bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu
Khiếu nại khi bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu

Thời hiệu khiếu nại khi bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu

Khiếu nại nhãn hiệu lần đầu được thực hiện trong vòng 90 ngày, kể từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định hoặc thông báo về việc xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu.

Khiếu nại nhãn hiệu lần thứ hai là 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại đó không được giải quyết hoặc tính từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

Ngoài ra, khi đã hết thời hạn khiếu nại nêu trên, chủ đơn có thể lựa chọn khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính đối với việc từ chối bảo hộ nhãn hiệu của Cục Sở hữu trí tuệ.

Phí, lệ phí khiếu nại khi bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu

Đối với trường hợp khiếu nại do bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu thì người khiếu nại – chủ đơn không cần nộp phí, lệ phí giải quyết khiếu nại.

Đối với trường hợp, chủ đơn khiếu nại là bên thứ ba có ý kiến về đơn đăng ký nhãn hiệu của cá nhân, tổ chức khác thì chủ đơn khiếu nại phải nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí khiếu nại theo quy định của Thông tư 263/2016/TT-BTC.

Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại khi bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu

  • Quyết định, thông báo bị khiếu nại vẫn có hiệu lực trong thời gian giải quyết khiếu nại, trừ trường hợp bị tạm đình chỉ thi hành theo quyết định bằng văn bản của người giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại
  • Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thi hành ngay quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật:
  • Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ có hiệu lực pháp luật sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày;
  • Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có hiệu lực pháp luật sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
  • Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo cho Cục Sở hữu trí tuệ về việc thụ lý đơn khiếu nại lần hai trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý đơn. Trong trường hợp này, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ không có hiệu lực pháp luật. Quyết định, thông báo bị khiếu nại tiếp tục có hiệu lực cho đến khi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật.
  • Người khiếu nại lần hai có trách nhiệm thông báo ngay cho Cục Sở hữu trí tuệ về việc nộp đơn khiếu nại đó.

Kết luận

Trong trường hợp cá nhân, tổ chức nếu cảm thấy quyết định của Cục Sở hữu tri tuệ về việc từ chối đơn đăng ký nhãn hiệu là không hợp lý thì cá nhân, tổ chức có thể thực hiện khiếu nại tới Cục sở hữu trí tuệ. Và cá nhân, tổ chức cần tuân thủ đúng về thời hiệu khiếu nại và thủ tục khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là giải đáp của Luật An Khang về khiếu nại khi bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ đến hotline 0936 149 833 đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao của Luật và Kế toán An Khang luôn sẵn sàng, trợ giúp mọi lúc, mọi nơi.

5/5 - (100 votes)

Lê Khắc Dũng

Thạc sĩ Luật Lê Khắc Dũng, chuyên gia pháp lý doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, sở hữu kiến thức chuyên sâu về thành lập doanh nghiệp, bảo hộ nhãn hiệu và thuế. Cùng Luật An Khang, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp toàn diện, giúp Doanh nghiệp Việt vượt qua mọi thử thách pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *