7 Trường Hợp Bị Cấm Thành Lập Doanh Nghiệp – Mới 2024
07 trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp là nội dung quan trọng mà bất cứ ai đang có ý định thành lập công ty đều phải nắm rõ để có thể thuận lợi thành lập công ty. Hãy cùng Luật An Khang tìm hiểu xem đó là 07 trường hợp nào trong bài viết dưới đây nhé!
07 trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, có 7 nhóm đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
- Các cá nhân hoạt động trong quân đội theo quy định
- Cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong cơ quan nhà nước
- Cá nhân không đủ năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên
- Cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt của cơ quan chức năng
- Chủ thể là tổ chức bị cấm kinh doanh
Xem thêm: Thành Lập Công Ty Cần Những Gì? 7 Vấn Đề Pháp Lý Quan Trọng
Chi tiết về các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp
Như đã nói ở trên, thông tin về những đối tượng không được thành lập doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Luật Doanh Nghiệp 2020. Đối chiếu theo quy định tại Khoản 2 Điều 17Luật Doanh nghiệp 2020 thì ta có các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp cụ thể bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức theo Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Giải đáp câu hỏi thường gặp về thành lập doanh nghiệp
Khi đăng ký thành lập công ty cần cung cấp thông tin gì?
Bạn cần cung cấp cho cơ quan chức năng các loại giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký thành lập doanh nghiệp;
- Dự thảo điều lệ công ty;
- Văn bản ủy quyền cho người nộp hồ sơ không phải người đại diện pháp luật;
- Danh sách cổ đông hoặc danh sách thành viên đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên;
- Bản sao Giấy chứng thực cá nhân (CMND/CCCD hoặc hộ chiếu).
Xem thêm: Hồ sơ thành lập công ty bao gồm những gì? Hướng dẫn chi tiết
Người không có hộ khẩu thường trú tại địa phương có nằm trong các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp không?
Trong các quy định hiện hành không có điều khoản cấm người không có hộ khẩu thường trú tại địa phương thành lập doanh nghiệp. Vậy nên chủ doanh nghiệp có thể thực hiện thành lập công ty mới ở bất cứ đâu bạn cảm thấy phù hợp. Nơi thành lập doanh nghiệp không cần phải là địa phương nơi chủ doanh nghiệp có hộ khẩu thường trú.
Viên chức có nằm trong các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp hay không?
Cá nhân là viên chức nhà nước sẽ không thể thành lập doanh nghiệp nhưng có thể góp vốn cho doanh nghiệp. Tuy vậy, nhưng viên chức vẫn không được tham gia quản lý, điều hành công ty trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Kết luận
Toàn bộ các thông tin trên đây là phần giải đáp cho câu hỏi các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp mà Luật An Khang muốn gửi tới các bạn. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về quy định thành lập doanh nghiệp, hãy liên hệ với Luật An Khang để được tư vấn miễn phí.