Thành lập doanh nghiệp có cần bằng cấp hay không? Sự thật ít ai biết 2024
Thành lập doanh nghiệp có cần bằng cấp hay không? Mở công ty có cần bằng đại học không? Hoặc là kinh doanh có cần bằng cấp không? Luật An Khang giúp bạn giải đáp thắc mắc về bằng cấp và các yếu tố quan trọng khác khi khởi nghiệp, giúp bạn tự tin hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh.
Có cần bằng cấp để thành lập doanh nghiệp hay không?
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP không yêu cầu bằng cấp hay chứng chỉ hành nghề khi đăng ký kinh doanh. Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ quy định cá nhân, tổ chức thuộc các đối tượng sau không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp:
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc/đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng…
Tuy nhiên, để đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động thì tùy thuộc vào ngành, nghề kinh doanh mà có thể có yêu cầu về bằng cấp, chứng chỉ hành nghề.
XEM THÊM: 6 điều kiện thành lập công ty nhất định phải BIẾT!
Các yếu tố quan trọng khi thành lập doanh nghiệp

Ý tưởng kinh doanh độc đáo, khả thi
Người tiêu dùng ngày càng thông minh, doanh nghiệp sẽ chẳng thể gắn bó với khách hàng dài lâu bằng những chiêu trò đánh tráo sản phẩm kém chất lượng. Ý tưởng kinh doanh thành công là những ý tưởng có thể đa dạng hóa nhà cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ là cách tốt nhất để bạn có lựa chọn tối ưu về giá, chất lượng và số lượng.
Kế hoạch kinh doanh chi tiết, rõ ràng
Để một ý tưởng kinh doanh thành công là cả một quá trình gian nan khi hiện thực hóa ý tưởng vào thực tiễn. Sau đây là một vài yếu tố trong kế hoạch kinh doanh mà doanh nghiệp có thể tham khảo:
- Mục tiêu kinh doanh: Khi có mục tiêu ngắn hạn hạn, dài hạn, doanh nghiệp mới có thể soạn thảo một kế hoạch kinh doanh cụ thể theo từng giai đoạn, lấy mục tiêu làm động lực phát triển.
- Xác định đặc điểm thị trường, lợi thế cạnh tranh: Phân tích sản phẩm/dịch vụ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về thị trường, bao gồm nhu cầu và sự cạnh tranh. Đồng thời xác định những đặc điểm và lợi thế cạnh tranh so với các sản phẩm/dịch vụ tương tự trên thị trường giúp doanh nghiệp định hướng kinh doanh, tìm ra cách phân phối và tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả.
- Định hướng phát triển: cung cấp thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định phát triển, cải tiến và đổi mới để đáp ứng nhu cầu thị trường và nắm bắt cơ hội kinh doanh
- Lựa chọn các yếu tố phục vụ kinh doanh như: Nguồn nguyên vật liệu cung ứng, địa điểm kinh doanh, lựa chọn đối tượng kinh doanh…
Vốn đầu tư phù hợp
Góp vốn thành lập doanh nghiệp là quá trình mà các cá nhân hoặc tổ chức đóng góp một lượng tài sản nhất định vào doanh nghiệp tạo thành vốn điều lệ với mục tiêu thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó:
- Tài sản này có thể là tiền mặt, quyền sử dụng đất, tài sản sở hữu trí tuệ, công nghệ và các loại tài sản khác có thể định giá được bằng tiền.
- Góp vốn được thực hiện khi thành lập công ty hoặc góp thêm để tăng vốn điều lệ.
Mục tiêu của việc góp vốn: doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính và vật chất để hoạt động, phát triển, đối mặt với các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh. Do đó:
- Nếu số vốn thấp khó tạo niềm tin cho khách hàng, đối tác trong kinh doanh và khó khăn trong vay vốn từ ngân hàng với số tiền vay vượt ngoài khả năng và vượt ngoài vốn điều lệ của doanh nghiệp;
- Nếu số vốn cao/quá cao dẫn đến nguy cơ rủi ro cao nhưng sẽ dễ dàng tạo sự tin tưởng với các khách hàng, đối tác, đặc biệt trong các hoạt động đấu thầu.
Vì thế tùy thuộc vào năng lực tài chính, phương hướng hoạt động và quy mô kinh doanh, chủ doanh nghiệp nên để số vốn điều lệ ở mức vừa phải và đủ khả năng của mình. Đến khi việc kinh doanh của công ty bắt đầu đi vào hoạt động ổn định hơn, và có dấu hiệu phát triển đi lên thì lúc đó sẽ tiến hành việc tăng vốn điều lệ cho công ty.
Kỹ năng quản lý, điều hành, giải quyết vấn đề, kinh nghiệm thực tế

Kỹ năng quản lý là các khả năng mà một nhà quản trị cần có để có thể thực hiện công việc trong một tổ chức. Chúng bao gồm những kỹ năng để có thể quản trị các nguồn lực dưới quyền: nguồn lực về con người, nguồn lực tài sản,… Bên cạnh đó, một nhà quản trị có kỹ năng quản lý tốt sẽ phải có khả năng giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc.
Thông thường, kỹ năng của nhà quản trị sẽ được hình thành thông qua 2 hình thức chủ yếu đó chính là việc tự học và làm việc thực tế. Cụ thể, Luật An Khang đưa ra 7 kỹ năng quản lý, điều hành quan trọng mà các nhà quản trị khi thành lập doanh nghiệp cần có:
- Kỹ năng quản lý nhân sự
- Kỹ năng hoạch định chiến lược
- Kỹ năng phân chia công việc
- Kỹ năng đào tạo
- Kỹ năng phân tích thị trường
- Kỹ năng làm việc nhóm
- Kỹ năng giao tiếp.
Các trường hợp đặc biệt quy định về bằng cấp, trình độ chuyên môn khi thành lập doanh nghiệp

Như đã đề cập trên, sẽ có những nhóm ngành và lĩnh vực yêu cầu chứng chỉ hành nghề và bằng cấp, doanh nghiệp mới có thể thành lập công ty hoặc có thể bổ sung trước khi hoạt động.
Pháp luật yêu cầu những ngành nghề sau phải có chứng chỉ, bằng cấp mới được thành lập công ty:
- Kinh doanh dịch vụ bảo vệ (theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP);
- Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy (theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP);
- Hành nghề luật sư (thành lập văn phòng luật sư, công ty) (theo Luật Luật sư năm 2015);
- Hành nghề đấu giá tài sản (theo Luật Đấu giá tài sản năm 2016);
- Kinh doanh dịch vụ kế toán (theo Luật Kế toán 2015);
- Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (theo Luật Quản lý thuế năm 2019);
- Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan (đại lý làm thủ tục hải quan) (theo Luật Hải quan năm 2014);
- Kinh doanh chứng khoán (theo Luật Chứng khoán năm 2019);
- Môi giới bảo hiểm, hoạt động phụ trợ bảo hiểm; Đại lý bảo hiểm (theo Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022);
- Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá (theo Luật Giá năm 2023);
- Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (theo Nghị định số 121/2021/NĐ-CP);
- Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm (theo Nghị định số 88/2014/NĐ-CP và Nghị định số 151/2018/NĐ-CP);
- Kinh doanh ca-si-nô (casino) (theo Nghị định số 03/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định số 151/2018/NĐ-CP);
- Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại (theo Luật Thương mại năm 2005);
- Kiểm toán năng lượng (theo Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010);
- Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 và Nghị định số 112/2021/NĐ-CP);
- Kinh doanh dịch vụ kiến trúc (theo Luật Kiến trúc năm 2019);
- Kinh doanh dịch vụ lĩnh vực xây dựng bao gồm: tư vấn quản lý dự án; khảo sát; thiết kế, thẩm tra thiết kế; quản lý chi phí đầu tư; kiểm định… (theo Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi năm 2020 và Nghị định số 15/2021/NĐ-CP);
- Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư (theo Luật Nhà ở năm 2014);
- Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự (theo Nghị định số 58/2016/NĐ-CP);
- Kiểm định chất lượng giáo dục (theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP);
- Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học (theo Nghị định số 46/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 135/2018/NĐ-CP);
- Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y (theo Luật Thú y năm 2015);
- Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật (theo Nghị định số 35/2016/NĐ-CP);
- Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023);
- Kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ, đại diện quyền sở hữu trí tuệ (theo Luật Sở hữu trí tuệ 2013);
- Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (theo Nghị định số 105/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2018/NĐ-CP);
- Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất (theo Nghị định số 44/2014/NĐ-CP);
- Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ (theo Luật Đo đạc và bản đồ năm 2018);
- Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản (theo Luật Khoáng sản năm 2010).
KẾT LUẬN
Tóm lại, câu trả lời cho vấn đề “thành lập công ty có cần bằng cấp không” là không cố định mà sẽ tùy thuộc vào ngành nghề doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Nếu còn bất kỳ thắc mắc bất cứ vấn đề gì, quý khách hãy liên hệ hotline Luật An Khang để được hỗ trợ. Chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn chi tiết nhất về các điều kiện khi thành lập doanh nghiệp và hướng dẫn thực hiện toàn bộ thủ tục thành lập công ty nhanh, gọn và đầy đủ nhất!