Bảo Hộ Nhãn Hiệu

Dùng phần mềm không bản quyền có thể bị phạt đến 3 tỷ đồng

Trong kỷ nguyên số hóa, phần mềm máy tính đã trở thành công cụ không thể thiếu trong hầu hết các hoạt động sản xuất – kinh doanh và đời sống cá nhân. Các doanh nghiệp thường sử dụng phần mềm quản lý, kế toán, thiết kế đồ họa, chỉnh sửa video; trong khi cá nhân cần đến phần mềm học tập, văn phòng hay giải trí. Điểm chung là tất cả những sản phẩm trí tuệ này đều thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Việt Nam và quốc tế.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều tổ chức, cá nhân vẫn cài đặt phần mềm không bản quyền vào máy tính để sử dụng chui. Đây là hành vi phổ biến với tâm lý “tiết kiệm chi phí”, hoặc do thiếu hiểu biết về pháp luật. Không ít trường hợp, doanh nghiệp đã bị xử phạt số tiền rất lớn, thậm chí có nguy cơ truy cứu trách nhiệm hình sự khi cố tình vi phạm.

Bài viết dưới đây của Công ty Luật An Khang sẽ giúp bạn hiểu rõ: Sử dụng phần mềm không bản quyền có bị coi là vi phạm pháp luật không? Mức xử phạt cụ thể ra sao? Những rủi ro và giải pháp phòng tránh thế nào? Từ đó, doanh nghiệp và cá nhân có thể đưa ra quyết định đúng đắn, an toàn khi sử dụng phần mềm trong hoạt động của mình.

phần mềm không bản quyền

Khái niệm và căn cứ pháp lý về bản quyền phần mềm

Phần mềm máy tính là gì?

Theo Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022):

“Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ hoặc bất kỳ hình thức nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được thì có khả năng làm cho máy tính thực hiện được công việc”.

Nói cách khác, phần mềm chính là một loại tác phẩm được bảo hộ như tác phẩm văn học – nghệ thuật, và thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ.

Căn cứ pháp lý điều chỉnh bản quyền phần mềm

  • Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung các năm 2009, 2019, 2022.
  • Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), Điều 225 về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.
  • Nghị định 131/2013/NĐ-CP (về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan).
  • Nghị định 28/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 131/2013).
  • Các điều ước quốc tế: Công ước Berne, Hiệp định TRIPS mà Việt Nam tham gia.

 Ý nghĩa của việc mua bản quyền phần mềm

  • Được cập nhật, hỗ trợ kỹ thuật chính hãng.
  • Bảo đảm an toàn dữ liệu và bảo mật hệ thống.
  • Tránh rủi ro pháp lý, xử phạt hành chính, hình sự.
  • Thể hiện sự chuyên nghiệp, uy tín trong mắt khách hàng, đối tác.

Không mua bản quyền phần mềm mà cài đặt sử dụng chui có phải vi phạm pháp luật?

Hành vi bị coi là xâm phạm quyền tác giả

Theo khoản 6 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ:

“Sao chép, sử dụng, phân phối tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả” là hành vi xâm phạm.

Do đó, việc không mua bản quyền của phần mềm mà vẫn cài đặt để sử dụng chui chính là hành vi vi phạm pháp luật.

Ví dụ thực tiễn tại Việt Nam

  • Năm 2017, cơ quan chức năng đã phát hiện một công ty thiết kế tại Hà Nội sử dụng hàng loạt phần mềm crack của Adobe và Autodesk. Doanh nghiệp bị xử phạt hành chính hàng trăm triệu đồng.
  • Tại TP. Hồ Chí Minh, nhiều quán Internet và cửa hàng dịch vụ in ấn, photocopy bị phạt vì sử dụng Windows và Microsoft Office không bản quyền.

Những vụ việc này là minh chứng rõ ràng cho việc cơ quan quản lý nhà nước ngày càng siết chặt hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm bản quyền phần mềm.

Không mua bản quyền phần mềm mà sử dụng chui thì bị xử phạt như thế nào?

Xử phạt hành chính

Theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 28/2017/NĐ-CP:

  • Phạt tiền 15 – 35 triệu đồng đối với hành vi sao chép phần mềm mà không được phép.
  • Nếu là tổ chức vi phạm, mức phạt có thể gấp đôi so với cá nhân
  • Biện pháp bổ sung: buộc gỡ bỏ phần mềm vi phạm, tiêu hủy bản sao trái phép.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017):

  • Nếu gây thiệt hại từ 300 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên, cá nhân có thể bị phạt tiền 50 triệu – 1 tỷ đồng, hoặc phạt tù đến 3 năm.
  • Pháp nhân thương mại có thể bị phạt tiền 500 triệu – 3 tỷ đồng, hoặc đình chỉ hoạt động 6 tháng – 2 năm.

Trách nhiệm dân sự

Ngoài ra, theo Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu phần mềm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại dựa trên:

  • Khoản lợi nhuận mà bên vi phạm thu được.
  • Giá trị hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng.
  • Thiệt hại thực tế xảy ra.

Rủi ro khi sử dụng phần mềm không bản quyền

phần mềm không bản quyền

  • Nguy cơ mất dữ liệu: phần mềm crack thường chứa virus, mã độc.
  • Không có bảo hành, hỗ trợ kỹ thuật: khi gặp sự cố, doanh nghiệp phải tự xử lý.
  • Ảnh hưởng uy tín doanh nghiệp: khi bị phát hiện, có thể mất đối tác, khách hàng.
  • Chi phí khắc phục lớn: phải gỡ bỏ toàn bộ phần mềm lậu, mua lại bản quyền, trả tiền phạt.
  • Nguy cơ hình sự: trường hợp vi phạm lớn có thể đối diện án tù hoặc phạt hàng tỷ đồng.

Giải pháp phòng tránh vi phạm bản quyền phần mềm

  • Mua phần mềm bản quyền chính hãng.
  • Tận dụng phần mềm miễn phí, open-source (LibreOffice, GIMP, Blender…).
  • Tư vấn pháp lý từ luật sư chuyên về sở hữu trí tuệ.
  • Thường xuyên rà soát hệ thống IT để đảm bảo tất cả máy tính đều cài đặt phần mềm hợp pháp.

Kết luận

Việc không mua bản quyền của phần mềm mà vẫn cài đặt vào máy tính để sử dụng chui tưởng chừng “vô hại” nhưng thực tế lại tiềm ẩn nhiều hậu quả nghiêm trọng. Không chỉ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, mà doanh nghiệp, cá nhân còn đối mặt với rủi ro mất dữ liệu, thiệt hại uy tín và chi phí khắc phục rất lớn.
 

 

5/5 - (100 votes)

Lê Khắc Dũng

Thạc sĩ Luật Lê Khắc Dũng, chuyên gia pháp lý doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, sở hữu kiến thức chuyên sâu về thành lập doanh nghiệp, bảo hộ nhãn hiệu và thuế. Cùng Luật An Khang, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp toàn diện, giúp Doanh nghiệp Việt vượt qua mọi thử thách pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *