Pháp Luật Kế Toán

Mua bán hóa đơn trái phép: lợi ích trước mắt và hậu quả về sau – mới nhất 2024

Hành vi mua bán hóa đơn là hành vi trái pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cùng Luật An Khang tìm hiểu những lợi ích trước mắt và hậu quả khi mua bán hóa đơn qua bài viết sau đây.

Mua bán hóa đơn trái phép là gì? Mục đích của việc mua bán hóa đơn trái phép

Hóa đơn (Hóa đơn đỏ/hóa đơn VAT) là chứng từ ghi nhận lại tình trạng thu và chi trong một công ty sau khi được thành lập. Điều này đồng nghĩa với việc khi doanh nghiệp thu chi có hóa đơn thì cơ quan Thuế mới có dữ liệu để quản lý. Việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải xuất hóa đơn là điều được pháp luật quy định.

Phân biệt biên lai và hóa đơn
Hóa đơn

Hành vi mua bán hóa đơn được hiểu là hành vi bán hóa đơn để sử dụng nhằm mà không phải giao dịch hàng hóa, dịch vụ thực sự. Đây là hành vi tạo thuận lợi để tạo ra những hoá đơn khống để che đậy thu chi của doanh nghiệp nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác như trốn thuế; hợp pháp hóa hàng lậu; làm giả báo cáo tài chính nhằm kêu gọi vốn, vay ngân hàng,…

>> Xem thêm: 4 loại thuế doanh nghiệp phải nộp.

Các hành vi mua bán hóa đơn trái phép

Theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC, hành vi mua bán trái phép hóa đơn gồm:

  • Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định.
  • Mua, bán hoá đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo.
  • Mua, bán hoá đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ.
  • Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn.

Căn cứ Điều 203 Bộ luật hình sự 2015, để hành vi mua bán hóa đơn cấu thành tội mua bán trái phép hóa đơn thì hành vi mua bán hóa đơn phải thuộc một trong các trong các trường hợp sau:

  • Dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số;
  • Hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số;
  • Thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.

Hậu quả của việc mua bán hóa đơn trái phép

Đối với cá nhân

Mức xử phạt hành chính:

Việc mua bán hóa đơn bất hợp pháp có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 50 triệu đồng, theo quy định tại Thông tư 10/2014/TT-BTC. Cá nhân, tổ chức có thể bị xử phạt hành chính đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế như sau:

  • Phạt tiền lần 1 tính trên số tiền trốn thuế, gian lận đối với người vi phạm lần đầu;
  • Phạt tiền 1,5 lần số tiền trốn thuế đối với người vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần hai có một trình tiết giảm nhẹ;
  • Phạt tiền 2 lần số tiền trốn thuế đối với người vi phạm lần 2 mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần 3 và có một tình tiết giảm nhẹ;
  • Phạt tiền 2,5 lần số tiền trốn thuế, gian lận đối với người vi phạm lần thứ 2 có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần 3 mà không có tình tiết giảm nhẹ.
  • Phạt tiền 3 lần số tiền trốn thuế, gian lận đối với người vi phạm lần thứ 2, có hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần 3 có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ 4 trở đi.

Ngoài ra, các cá nhân, tổ chức cần phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền trốn thuế, gian lận thuế.

Thủ tục đề nghị xuất hóa đơn lẻ theo quy định hiện hành
Hóa đơn

Mức xử phạt hình sự:

Theo quy định tại tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, hành vi mua bán hóa đơn để tăng chi phí có thể bị xử lý về Tội trốn thuế theo Điều 200 và Tội mua bán trái phép hóa đơn theo Điều 203 Luật này.

Theo Điều 200 Bộ luật Hình sự về tội trốn thuế:

  • Trốn thuế với số tiền từ 100 đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính thì bị phạt tiền từ 100 đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
  • Người vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 500 đến 1.500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 – 03 năm;
    • Vi phạm có tổ chức;
    • Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng;
    • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái pháp luật;
    • Người vi phạm từ 02 lần trở lên;
    • Người tái phạm nguy hiểm.
  • Người trốn thuế với số tiền 1 tỷ đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 1,5 đến dưới 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 07 năm.
  • Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo Điều 203 Bộ luật Hình sự về Tội mua bán trái phép hóa đơn:

  • Cá nhân mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  •  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
    • Có tổ chức;
    • Có tính chất chuyên nghiệp;
    • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    • Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
    • Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
    • Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
    • Tái phạm nguy hiểm.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đối với doanh nghiệp

  • Doanh nghiệp mua bán trái phép hóa đơn dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định sau, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng:
    • Có tổ chức;
    • Có tính chất chuyên nghiệp;
    • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    • Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
    • Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
    • Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
    • Tái phạm nguy hiểm.
  • Doanh nghiệp thành lập chỉ để thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái phép thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Doanh nghiệp còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Đối với xã hội

Đối với xã hội

Việc buôn bán trái phép hóa đơn không chỉ gây hậu quả cho cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mà còn ảnh hưởng rộng rãi đến toàn xã hội: 

  • Gây khó khăn cho công tác quản lý thuế., thất thu ngân sách nhà nước
  • Làm méo mó thị trường ảnh hưởng tới các doanh nghiệp làm ăn chân chính, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh không lành mạnh

Các thủ đoạn mua bán hóa đơn trái phép

Thủ đoạn của các đối tượng mua bán hóa đơn trái phép ngày càng tinh vi. Cụ thể:

  • Mua lại pháp nhân công ty do các đối tượng khác thành lập hoặc thu gom chứng minh nhân dân của nhiều cá nhân. Sau đó, lợi dụng chính sách thông thoáng trong đăng ký thành lập doanh nghiệp để mạo danh lập ra các công ty “ma” mua bán trái phép hóa đơn GTGT
  • Lập khống hợp đồng, chứng từ: đối tượng “tự kê”, “khai khống” doanh số mua vào (thực tế không có hóa đơn đầu vào); khai giảm doanh số hóa đơn bán ra của các công ty bán hóa đơn trên tờ khai thuế điện tử.
  • Sử dụng con dấu giả của cơ quan nhà nước: đối với các hóa đơn đã xuất bán mà mặt hàng cần điều kiện phải có hồ sơ chứng minh nguồn gốc như đất, cát, sỏi, gỗ, xăng dầu, thực phẩm…, đối tượng mua con dấu giả của các cơ quan có thẩm quyền, sau đó sử dụng các con dấu để tạo “khống” các bộ hồ sơ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa ghi trên các hóa đơn, rồi chuyển lại cho doanh nghiệp mua hóa đơn sử dụng để thanh, quyết toán với cơ quan thuế.
  • Sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp đã giải thể, ngừng hoạt động

Kết luận 

Trên đây là nội dung là công ty Luật An Khang muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay có câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ qua Hotline để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!

5/5 - (100 votes)

Lê Khắc Dũng

Thạc sĩ Luật Lê Khắc Dũng, chuyên gia pháp lý doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, sở hữu kiến thức chuyên sâu về thành lập doanh nghiệp, bảo hộ nhãn hiệu và thuế. Cùng Luật An Khang, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp toàn diện, giúp Doanh nghiệp Việt vượt qua mọi thử thách pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *