Dịch vụ kế toán thuế

Làm thế nào để gia hạn khai thuế đúng thời hạn năm 2024?

Gia hạn khai thuế đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân duy trì hoạt động kinh doanh ổn định. Bên cạnh đó, quy định này còn giảm áp lực tài chính tạm thời, cho phép tập trung nguồn lực vào các hoạt động kinh doanh chính yếu, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững và hiệu quả. Vậy hãy cùng Luật và kế toán An Khang tìm hiểu chi tiết thủ tục này.

Làm thế nào để gia hạn khai thuế đúng thời hạn năm 2024?
Làm thế nào để gia hạn khai thuế đúng thời hạn năm 2024?

Giới thiệu

Gia hạn nộp tờ khai thuếgia hạn nộp thuế là hai khái niệm quan trọng trong lĩnh vực quản lý thuế, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách linh hoạt hơn. Theo đó, có thể hiểu hai khái niệm này như sau:

  • Gia hạn nộp tờ khai thuế là việc cơ quan thuế cho phép người nộp thuế kéo dài thời hạn nộp các tờ khai thuế. 
  • Gia hạn nộp thuế là việc cơ quan thuế cho phép người nộp thuế kéo dài thời hạn thanh toán các khoản thuế phải nộp.

Việc gia hạn nộp tờ khai và nộp thuế có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh. Theo đó:

  • Giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật, tránh bị phạt và các biện pháp xử lý hành chính khác.
  • Quản lý tài chính tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và giảm áp lực cho bộ phận kế toán. 
  • Trong tình huống khẩn cấp như dịch bệnh hay thiên tai, chính sách gia hạn nộp thuế của nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng tài chính, giúp họ tập trung khắc phục hậu quả và khôi phục sản xuất kinh doanh. 

Như vậy, việc gia hạn không chỉ giúp duy trì sự ổn định tài chính mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Các trường hợp được gia hạn nộp tờ khai thuế, nộp thuế

Trường hợp bất khả kháng

Kê khai và nộp thuế đúng hạn là một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với cá nhân, doanh nghiệp, tuy nhiên, trong một số trường hợp bất khả kháng, người nộp thuế có thể được gia hạn thời hạn nộp tờ khai thuế, nộp thuế để phù hợp với hoàn cảnh thực tế.

  • Gia hạn nộp tờ khai thuế

Căn cứ theo Điều 46 Luật Quản lý thuế năm 2019 thì trong trường hợp người nộp thuế không nộp thuế đúng thời hạn do các điều kiện bất khả kháng như thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Thủ tục

Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Các trường hợp được gia hạn nộp tờ khai thuế, nộp thuế
Các trường hợp được gia hạn nộp tờ khai thuế, nộp thuế

Thời hạn gia hạn nộp tờ khai thuế

Thời gian gia hạn không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.

  • Gia hạn nộp thuế

Căn cứ theo Điều 62, 64 Luật quản lý thuế năm 2019  việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng như thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
  • Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.

Theo đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC thì thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.

Tai nạn bất ngờ là việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật. 

Những trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ bao gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao động; mắc bệnh hiểm nghèo; bị dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã công bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường hợp bất khả kháng kháng.

Như vậy, người nộp thuế khi gặp một trong các trường hợp trên được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ phần thuế cần nộp.

Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế trong thời gian cụ thể như sau:

  • Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế gặp phải sự kiện bất khả kháng.
  • Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định người nộp thuế phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp (Cục trưởng Cục thuế hoặc Chi cục trưởng Chi cục thuế) căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.

Ngoài ra, Chính phủ còn quyết định việc gia hạn nộp thuế cho các Đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ nhất định. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.

Trường hợp khác

Ngày 17/06/2024 Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024.

Theo đó, đối tượng được hưởng lợi từ việc gia hạn nộp thuế bao gồm doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau. Cụ thể các ngành được liệt kê gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; sản xuất công nghiệp như chế biến thực phẩm, dệt may, sản xuất sản phẩm điện tử… 

  • Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức. Thời gian gia hạn bao gồm:

  • 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5/2024, tháng 6/2024 và quý II năm 2024,
  • 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7/2024,
  • 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8/2024,
  • 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9/2024 và quý III năm 2024. 

Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:

  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Trường hợp doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.

Nhưng nếu chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.

  • Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp

Đối với thuế TNDN, gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tạm nộp của quý II kỳ tính thuế TNDN năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn. Thời gian gia hạn là 3 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

  • Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tài khoản này chậm nhất là ngày 30-12-2024.

  • Đối với tiền thuê đất

Đối với tiền thuê đất, gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn, đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 2 tháng kể từ ngày 31-10-2024.

Hướng dẫn chi tiết thủ tục gia hạn khai thuế

Thủ tục chung

Bước 1: Người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất trước thời hạn nộp thuế

Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. 

Người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất trước thời hạn nộp thuế
Người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất trước thời hạn nộp thuế

Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2024, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

Bước 2: Cung cấp các chứng từ chứng minh lý do gia hạn

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC, nếu cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thì khi nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, cá nhân tổ chức phải cung cấp các chứng từ chứng minh lý do gia hạn, cụ thể như sau:

(1) Đối với trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ

– Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);

– Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;

– Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);

– Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có).

(2) Đối với trường hợp bất khả kháng khác 

Đối với người nộp thuế bị thiệt hại về vật chất do nguyên nhân bất khả kháng khác bao gồm: chiến tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước. Các chứng từ chứng minh có thể bao gồm:

– Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;

– Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra bất khả kháng của cơ quan có thẩm quyền; tài liệu chứng minh người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);

– Tài liệu chứng minh việc gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế và người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp bị thiệt hại do gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);

– Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có).

(3) Đối với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh. 

– Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);

– Đề án hoặc phương án di dời, trong đó thể hiện rõ kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).

Hướng dẫn chi tiết thủ tục gia hạn khai thuế
Hướng dẫn chi tiết thủ tục gia hạn khai thuế

Hướng dẫn cụ thể

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024 thì thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất:

Thành phần hồ sơ gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất

Hồ sơ thực hiện thủ tục gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2024 gồm có Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo mẫu ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP.

Mẫu đơn đề nghị: Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và thuế đất

Cơ quan nộp hồ sơ gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất

Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024 nộp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với toàn bộ số thuế và tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn.

Phương thức nộp hồ sơ gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất

Lựa chọn một trong các phương thức:

  • Nộp giấy Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo phương thức điện tử gửi tới cổng thông tin điện từ của cơ quan thuế.
  • Nộp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất trực tiếp tới cơ quan thuế;
  • Nộp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất qua dịch vụ bưu chính.

Thời gian nộp hồ sơ gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất

Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2024 được nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định về quản lý thuế.

Trường hợp không nộp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cùng thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì chậm nhất là ngày 30/9/2024.

Cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

Nếu nộp Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30/9/2024 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất.

Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp sẽ truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.

Khi nộp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phải lưu ý:

– Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn.

– Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số tiền phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.

– Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung.

Trên đây, Luật và kế toán An Khang đã giới thiệu đến bạn đọc những quy định về gia hạn khai thuế mới nhất trong năm 2024. Nếu bạn cần tham vấn chi tiết hơn cho trường hợp của mình vui lòng liên hệ đến hotline 076.9063 686 để nhận tư vấn hoàn toàn miễn phí.

5/5 - (100 votes)

Lê Khắc Dũng

Lê Khắc Dũng là thạc sĩ Luật Hà Nội với hơn 10+ năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Pháp lý Doanh nghiệp. Sứ mệnh của tôi và Luật An Khang là đồng hành cùng Doanh nghiệp Việt trong mọi vấn đề Pháp lý

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *