Giám đốc công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Giải đáp thắc mắc từ chuyên gia năm 2024
Giám đốc công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Hãy cùng Luật An Khang tìm hiểu ngay bài viết bên dưới để nắm bắt các thông tin quan trọng về chính sách bảo hiểm xã hội tại Việt Nam nhé!
Bảo hiểm xã hội là gì? Lợi ích khi tham gia bảo hiểm xã hội?
Khái niệm bảo hiểm xã hội (BHXH)

Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 định nghĩa: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Trong hệ thống an sinh xã hội thì hệ thống BHXH giữ vai trò trụ cột, bền vững nhất.
Bảo hiểm xã hội bao gồm 2 loại là:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Tầm quan trọng của BHXH đối với người lao động và doanh nghiệp
Đối với người lao động:
- Hệ thống bảo hiểm xã hội sẽ bảo đảm quyền lợi cho người lao động trên cơ sở đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động.
- Trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp… sớm hồi phục cũng như sớm có việc làm….
- Góp phần ổn định cuộc sống của người lao động khi hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động.
- Nhận lương hưu và trợ cấp đầy đủ, kịp thời theo các hình thức sau: nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được ủy quyền; nhận thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; nhận thông qua công ty, tổ chức nơi làm việc hay người sử dụng lao động
- Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp: đang hưởng lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, nhận con nuôi, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay trợ cấp ốm đau.
- Chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội.
Xem thêm: Thành lập Công ty cần bắt buộc đóng Bảo hiểm xã hội? – Luật An Khang
Giám đốc công ty có phải tham gia BHXH không?
Nguyên tắc chung
Theo Khoản 24, Điều 4, Luật doanh nghiệp 2020, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Theo quy định này chức danh Giám đốc thuộc người quản lý doanh nghiệp và trong một số trường hợp giám đốc là người sử dụng lao động.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
đ) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;”
Như vậy, đối với người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc công ty đã ký kết hợp đồng lao động và có hưởng tiền công, tiền lương là đối tượng phải tham gia BHXH. Doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng với đối tượng này có trách nhiệm đăng ký tham gia các loại BHXH, BHYT, BHTN…”
Các trường hợp ngoại lệ
Trong trường hợp sau, Giám đốc doanh nghiệp không cần tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân trực tiếp làm Giám đốc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh theo Khoản 2 Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020
- Giám đốc Công ty TNHH MTV không phát sinh hợp đồng lao động giữa chính mình và doanh nghiệp cũng như không nhận tiền công, tiền lương từ việc quản lý điều hành doanh nghiệp, mà chỉ hưởng lợi nhuận từ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giám đốc là chủ sở hữu duy nhất của công ty cổ phần
- Giám đốc là người nước ngoài có hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
- Giám đốc đã tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị khác.
Quyền của giám đốc được tự nguyện tham gia BHXH.
Khi thuộc các trường hợp ngoại lệ đã nêu ở trên, Giám đốc doanh nghiệp không cần tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, giám đốc vẫn có thể tham gia bảo hiểm xã hội nếu có nhu cầu theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, để tham gia BHXH tự nguyện chỉ cần đáp ứng các điều kiện:
- Là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên.
- Không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Có nhu cầu và khả năng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Căn cứ theo Điều 87, Luật bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người lao động là 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho giám đốc
Đối với giám đốc có HĐLĐ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Đối với giám đốc có ký hợp đồng lao động với công ty, doanh nghiệp đăng ký cho giám đốc như người lao động bình thường. Căn cứ Điều 23 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đơn vị tham gia thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK3-TS ban hành kèm theo Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023);
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (Mẫu D02-LT ban hành kèm theo Quyết định 1040/QĐ-BHXH năm 2020);
- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023);
- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế cao hơn (nếu có) (theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định 948/QĐ-BHXH năm 2023);
- HĐLĐ có thời hạn ở nước ngoài hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng (đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020).

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, doanh nghiệp nộp theo một trong hai cách:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH nơi công ty đặt trụ sở. Đối với người lao động làm việc tại các chi nhánh của công ty hoạt động tại địa bàn nào thì tham gia BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại công ty mẹ.
- Nộp trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua các phần mềm kê khai bảo hiểm trực tuyến.
Bước 3: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định
Thời gian giải quyết hồ sơ không quá 05 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Đối với giám đốc không có HĐLĐ (tự nguyện)
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Trong trường hợp Giám đốc muốn tham gia BHXH tự nguyện sẽ phải nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định đến đại lý thu hoặc cơ quan BHXH nơi cư trú. Hồ sơ bao gồm:
- Người đăng ký BHXH tự nguyện chuẩn bị: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) do cơ quan BHXH hoặc các đại lý thu cung cấp.
- Đại lý thu chuẩn bị hồ sơ gồm: Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05-TS);
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, Giám đốc đăng ký theo một trong ba cách:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH nơi cư trú.
- Đăng ký tại Đại lý thu
- Nộp trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua các phần mềm kê khai bảo hiểm trực tuyến.
Bước 3: Nộp phí mua BHXH tự nguyện
Người tham gia có thể lựa một trong các cách đóng tiền sau:
- Nộp tiền mặt cho cơ quan BHXH (trong trường hợp người tham gia đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH);
- Nộp tiền mặt cho Đại lý thu (trong trường hợp người tham gia đóng trực tiếp cho Đại lý thu);
- Nộp tiền thông qua tài khoản ngân hàng hoặc hệ thống tiện ích thông minh theo phương thức đăng ký (có thể áp dụng trong mọi trường hợp).
Bước 4: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định
Thời gian giải quyết hồ sơ không quá 05 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
KẾT LUẬN
Trên đây là nội dung là công ty Luật An Khang muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc về bảo hiểm, các vấn đề về doanh nghiệp hay có câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ qua Hotline để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!